nhánh của các NHTM nhà nước lớn trên cùng địa bàn tỉnh Tiền Giang thì mặc dù quy mô huy động vốn của chi nhánh chiếm tỷ trọng khá nhưng tốc độ tăng trưởng huy động vốn của NCB – Chi nhánh Tiền Giang lại thấp hơn so với các chi nhánh NHTM khác. Cụ thể, giai đoạn 2016 – 2018, tốc độ tăng trưởng bình quân của chi nhánh chỉ đạt 23%, trong khi chi nhánh NHTM khác lần lượt đạt 26,8% và 30,6%.
Chính sách lãi suất
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có vị thế cạnh tranh trên thị trường nhưng khi có những biến động mạnh trên thị trường, cách xử lý của NCB thường kém linh hoạt, hơi có phần bị động khi đưa ra chính sách điều chỉnh lãi suất. Chính vì thế, chính sách lãi suất và tỷ giá của NCB – Chi nhánh Tiền Giang thường đi sau các NHTM khác trên địa bàn. Ngoài ra, lãi suất huy động vốn của NCB – Chi nhánh Tiền Giang không mang tính cạnh tranh, thường thấp hơn lãi suất huy động vốn của các NHTM cổ phần trên địa bàn nên NCB – Chi nhánh Tiền Giang cũng mất khá nhiều khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ
Trên cơ sở sản phẩm của NCB đang trong quá trình đa dạng hóa, NCB – Chi nhánh Tiền Giang đã vận dụng linh hoạt các sản phẩm dịch vụ này vào điều kiện cụ thể của chi nhánh. Hiện nay, tại chi nhánh có các sản phẩm đa dạng với đầy đủ các danh mục tiền gửi dành cho khách hàng trong hệ thống NCB. Nhìn chung, danh mục sản phẩm của chi nhánh chỉ mới dừng lại ở việc đa dạng hóa sản phẩm theo phương pháp truyền thống, chưa có tính năng vượt trội về dịch vụ như các sản phẩm thay thế của các NHTM khác. Tính đa dạng và phong phú của các hình thức huy động vốn là một nhân tố không thể thiếu nhằm huy động vốn.
Nếu so sánh với các NHTM cổ phần khác, các sản phẩm huy động của NCB ít hơn hẳn cả về số lượng và chủng loại. Ví dụ như chỉ tính riêng sản phẩm tiết kiệm, trong khi số lượng sản phẩm tiết kiệm của Techcombank là 11 loại (tiết kiệm thường, tiết kiệm bội thu, tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm theo tuần, tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm đa năng và các sản phẩm tiết kiệm Bancasuarrance) thì tại NCB chỉ có 7
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Mở Rộng Huy Động Vốn Từ Các Ngân Hàng Thương Mại Trong Nước Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Dân – Chi Nhánh
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Dân - Chi Nhánh Tiền Giang
- Cơ Cấu Vốn Huy Động Theo Loại Tiền Tại Ncb – Chi Nhánh Tiền Giang
- Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Tiền Giang - 9
- Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Tiền Giang - 10
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
loại là tiết kiệm thường, tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, tiết kiệm bậc thang theo số tiền, tiết kiệm lĩnh lãi trước, tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm tự động,tiết kiệm điều chỉnh lãi suất cao nhất. Điều này đòi hỏi NCB cần phải ứng dụng hơn nữa thế mạnh về công nghệ và tạo nhu cầu mới cho thị trường bằng những sản phẩm mới có tiện ích cao hơn và các mức lãi suất hấp dẫn. Tuy rằng năm qua, ngân hàng TMCP Quốc Dân đã có sản phẩm huy động tiết kiệm dự thưởng, ban đầu là thu hút được đáng kể sự quan tâm của người gửi tiền. Tuy nhiên, số tiền trúng thưởng ít, nhiều lần như vậy nên sẽ không còn khuyến khích người gửi tiền. Điều này cũng làm hạn chế số vốn huy động được của ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý
Tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn dưới 12 tháng vẫn còn chiếm tỷ trong cao trong tổng nguồn vốn huy động làm cho nguồn vốn không ổn định. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn thấp. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất, chính sách hậu mãi của các TCTD trên địa bàn từ đó công tác huy động vốn của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân khách quan
- Một là, Môi trường kinh tế xã hội: Hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng và của các NHTM nói chung chịu ảnh hưởng lớn của tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước với sự biến động của nền kinh tế: lạm phát, giá cả, thiên tai, dịch bệnh… làm ảnh hưởng phần nào đến công tác huy động vốn. Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 – 2018, tình hình kinh tế xã hội trong bối cảnh đó bên cạnh những mặt thuận lợi cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức: đó là thời tiết diễn biến khá phức tạp, mưa giông kèm theo lốc xoáy gây thiệt hại nặng nề cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất nông nghiệp, giá heo giảm mạnh tác động tiêu cực đến chăn nuôi, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp..., từ đó phần nào đã tác động không nhỏ đến môi trường hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của chi nhánh nói riêng.
- Hai là, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh của các TCTD trên địa bàn về lãi suất vốn huy động vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Chi nhánh bị chia sẻ thị phần do có nhiều TCTD cùng hoạt động trên địa bàn.
- Ba là, các ngân hàng hiện nay đang chuyển hướng dần về thị trường NHBL vốn là thị trường quan trọng của NCB làm cho nguồn vốn huy động từ thị trường này bắt đầu bị chia sẻ.
- Bốn là, với đối tượng khách hàng là cá nhân chiếm tỷ lệ cao nên hoạt động huy động vốn tại các chi nhánh có những ảnh hưởng nhất định, nguồn vốn huy động đối tượng khách hàng này tại chi nhánh có mức tăng trưởng thấp. Hơn nữa do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chu kỳ kinh doanh trong những năm gần đây cũng thay đổi nên việc sản xuất kinh doanh của người dân tại địa bàn tỉnh Tiền Giang gặp nhiều khó khăn và lượng tiền nhàn rỗi của họ cũng giảm đi đáng kể.
Nguyên nhân chủ quan
- Một là, chưa có sự nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá phân đoạn thị trường, phân khúc khách hàng một cách bài bản đầy đủ về thị trường huy động vốn: NCB đã có những bước tiến rò rệt về các sản phẩm huy động vốn, đã đa dạng hóa các sản phẩm huy động. Tuy nhiên, chưa có sự nghiên cứu đầy đủ thị trường nguồn vốn để đưa ra các nhóm sản phẩm chuyên biệt cho từng nhóm khách hàng, tạo sự khác biệt vượt trội trong huy động vốn so với các TCTD khác. Sản phẩm huy động nguồn vốn được áp dụng chung cho nhóm khách hàng nông dân cũng như nhóm khách hàng thành thị, như vậy chưa tạo ra được sự thu hút đối với khách hàng có số tiền gửi lớn và khai thác các khoản tiền gửi nhỏ lẻ. Tại chi nhánh Tiền Giang, việc đánh giá, phân loại khách hàng được tiến hành một cách chung chung bởi vì chưa có bộ phận nghiên cứu thị trườg, tiếp thị và chính sách chăm sóc khách hàng còn hạn chế. Sản phẩm dịch vụ huy động vốn chỉ dừng ở mức độ triển khai những cái có sẵn từ Hội sở chính. Việc nghiên cứu thị trường vốn, tìm hiểu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tổng kết thực tiễn, đánh giá hiệu quả mỗi khi triển khai sản phẩm mới chưa được chú trọng đúng mức. Hoạt động huy động vốn dân cư ngày càng khó khăn, nhu cầu gửi của khách hàng đa dạng, đòi hỏi nhiều dịch vụ tiện ích, chính sách
khuyến mãi và chăm sóc khách hàng phù hợp, trong khi chi nhánh không nắm bắt kỹ nhu cầu khách hàng để phân loại khách hàng, tư vấn bán chéo sản phẩm, có chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
- Hai là, Một số điều kiện hỗ trợ cho công tác huy động vốn chưa được đáp ứng kịp thời như máy ATM, máy Pos… Hệ thống ATM, POS, cần gia tăng thêm nhiều tiện ích cho khách hàng để phục vụ công tác huy động vốn của NCB còn nhiều hạn chế so với các NHTM lớn khác. Hệ thống kênh phân phối hiện đại của NCB còn thiếu nhiều dịch vụ tiện ích, sự cố kỹ thuật liên tục xảy ra, chi nhánh chưa quan tâm, chưa khai thác tiềm năng lớn của hệ thống kênh phân phối này trong huy động vốn. Máy ATM phục vụ khách hàng còn ít so với số lượng thẻ phát hành. Hiện tại số lượng máy ATM tại chi nhánh còn hạn chế. Một số nơi khách hàng còn phải chờ đợi, hoặc không rút được tiền phải đi lại nhiều lần gây ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu NCB. Hệ thống POS có nhiều ưu điểm, song chi nhánh chưa có chiến lược cụ thể phát triển và khai thác kênh phân phối này, cũng như có chính sách đối với các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Ba là, Số lượng cán bộ làm công tác huy động vốn chưa được bố trí thoả đáng, ngang tầm với chủ trương coi trọng công tác huy động vốn. Ngoài ra, chất lượng phục vụ, phong cách giao dịch, yếu tố con người trong huy động vốn còn nhiều hạn chế. Những năm qua NCB – Chi nhánh Tiền Giang đã rất chú ý đến việc đào tạo và xây dựng một đội ngũ cán bổ đủ phẩm chất, đủ năng lực cho quá trình hội nhập và phát triển. Tuy nhiên so với mặt bằng chung của các NHTM thì đội ngũ cán bộ của NCB – Chi nhánh Tiền Giang còn tồn tại những hạn chế nhất định: Kỹ năng bán hàng, tư vấn, bán chéo sản phẩm, hỗ trợ khách hàng của cán bộ giao dịch còn yếu, thiếu chuyên nghiệp so với các NHTM nhất là NHTM cổ phần trên địa bàn. Do đó, kết quả huy động vốn bình quân trên một cán bộ của NCB – Chi nhánh Tiền Giang so với các NHTM khác là khá thấp. Nguyên nhân là do số lượng khách hàng đến giao dịch hàng ngày rất đông, nhất là tại các chi nhánh ở vùng nông thôn gây áp lực nhiều cho các giao dịch viên làm cho họ không dành nhiều thời gian để hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng. Mặc khác, một bộ phận giao dịch viên, khả năng tiếp thị, tác phong
giao dịch, ứng xử với khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh. Bên cạnh đó, một số cán bộ chưa nhận thức hết những khó khăn, thách thức về hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay. Năng suất lao động còn thấp và không đồng đều giữa các cán bộ. Tình hình cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn tiếp tục gay gắt nhưng khả năng thích ứng với cạnh tranh, với sự thay đổi, tính nhạy bén, sáng tạo ở một số vị trí còn thấp.
- Bốn là, Hoạt động marketing của chi nhánh còn yếu. Hoạt động markeing chưa chuyên nghiệp và thiếu tính sáng tạo, mới chỉ dừng lại ở hình thức khuyến mại, chưa chú trọng tới việc khuyến trương, quảng bá hình ảnh. Chất lượng phục vụ chưa tốt bằng ngân hàng khác. Nếu như ở các Ngân hàng khác hầu hết đội ngũ giao dịch viên 100% là cán bộ trẻ đáp ứng được tác phong giao dịch nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn khách hàng chu đáo thì Chi nhánh vẫn tồn tại những cán bộ lớn tuổi, tác phong làm việc theo cơ chế cũ, tư vấn khách hàng không thực hiện hết nhiệm vụ đang công tác. Ngoài ra, chi nhánh cũng chưa có chiến lược marketing cụ thể tiếp cận các nguồn vốn rẻ như nguồn vốn từ các đơn vị sự nghiệp có thu, các quỹ xã hội... Thêm vào đó, Chính sách khuyến mại chưa rộng rãi, dự thưởng còn ít, số lượng quà tặng còn hạn chế và chưa thật sự phong phú (chỉ có vào dịp cuối năm).
- Năm là, chính sách chăm sóc khách hàng của NCB – Chi nhánh Tiền Giang còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân: Nhân lực của NCB – Chi nhánh Tiền Giang, chưa có nhiều kinh nghiệm chăm sóc khách hàng; chi phı́ huy động vốn đang khá cao làm ảnh hưởng đến công tác chăm sóc khách hàng trong những năm gần đây khi ngân hàng đang phải tiết kiệm chi phı́…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển, kết quả kinh doanh của NCB – Chi nhánh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2018. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng huy động vốn của NCB – Chi nhánh Tiền Giang thời gian qua. Mở rộng huy động vốn được luận văn phân tích đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu đã xây dựng trong chương 1. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nhóm nguyên nhân hạn chế đối với việc mở rộng huy động vốn tại chi nhánh để làm cơ sở nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị ở chương 3.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN – CHI NHÁNH TIỀN GIANG
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân và Chi nhánh Tiền Giang
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng thương mạicổ phần Quốc Dân
Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, đã bắt tay triển khai chiến lược giai đoạn 2019-2021 với việc tập trung thực hiện đồng bộ 04 chuyển dịch chiến lược then chốt bao gồm Chuyển dịch Ngân hàng số, Nâng cao quan hệ KH, Quản trị rủi ro vượt trội và Nâng cao mở rộng hoạt động của công ty thành viên.
Chuyển dịch NH số: tăng cường năng lực kinh doanh số, tổ chức kinh doanh trực tiếp trên kênh số và kênh đối tác chiến lược, bán chéo trên kênh truyền thống, tái kiến trúc ứng dụng CNTT và nâng cấp hệ thống quản lý quy trình.
Chuyển dịch nâng cao quan hệ KH: khối SME dẫn dắt các chi nhánh NH cộng đồng và phòng giao dịch trở thành NH thuận tiện nhất tại cộng đồng địa phương; khối KH cá nhân được bao quát bởi kế hoạch Số và kinh doanh có mở rộng danh mục sản phẩm KH cá nhân.
Chuyển dịch quản trị rủi ro vượt trội: ứng dụng mạnh mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH; triển khai và hoàn thiện mô hình thu hồi nợ, tăng cường năng lực giám sát, cảnh báo sớm; xây dựng khung quản trị rủi ro công nghệ thông tin và ứng dụng công cụ rủi ro hoạt động để đo lường, giám sát rủi ro công nghệ thông tin của NH.
Nâng cao khả năng phân tích và nhìn nhận vấn đề đưa ra giải pháp và đặc biệt là lưu ý cán bộ trẻ. Nên cho các cán bộ này tham gia nhiều khóa đào tạo về cách ứng xử để dạng dĩ hơn tránh đánh mất cơ hội vì tác phong không chuyên nghiệp. Vì khi chọn một nơi để gửi tiền thì một trong những điều mà KH quan trọng đó là sự chuyên nghiệp của nhân viên, điều này cũng đại diện một phần đẳng cấp của NH.
Xây dựng quy trình tuyển dụng nhân sự đầu vào có trình độ cao, có kiến thức
cả về anh văn lẫn tin học,…thường xuyên phổ biến quy chế cập nhật thông tin, cán bộ luôn phải cập nhật kiến thức về kinh tế xã hội, đáp ứng tối đa nhu cầu của KH.
3.1.2. Định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh
Tiền Giang trong hoạt động huy động vốn
NCB Tiền Giang tiếp tục chú trọng mở rộng huy động vốn từ thị trường với định hướng sau:
Đa dạng hóa các sản phẩm huy động, tăng cường hoạt động Marketing, quảng bá nâng cao hình ảnh, thương hiệu NCB. Mở rộng mạng lưới hoạt động. Đa dạng hóa hình thức HĐV thông qua nhiều kênh khác nhau.
Đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên diễn biến thị trường. Chính sách lãi suất phải đảm bảo làm sao vừa huy động được nhiều nhất vừa thu được lợi nhuận lớn nhất.
Xây dựng chiến lược KH và chính sách KH, chú trọng vào việc phân khúc KH để từ đó xác định các KH tiềm năng.
Thực hiện chiến lược HĐV phải phù hợp với sử dụng vốn, sao cho lợi nhuận của NH đạt được là tối đa. Phát triển các dịch vụ đi kèm, dịch vụ gia tăng để tăng sức cạnh tranh với NH khác.
Xây dựng cơ cấu huy động vốn hợp lý, phù hợp với mục tiêu hoạt động và phát triển kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Tiếp tục tăng cường tỷ trọng huy động vốn từdân cư để đảm bảo duy trì ổn định, tích cực huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa huy động và cho vay. Ngoài ra, chi nhánh phải tăng cường mở rộng huy động nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT.
Thực hiện tốt công tác huy động vốn theo các văn bản chỉ đạo của Tổng giám đốc. Thường xuyên theo dòi, nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường và tại địa bàn, kịp thời thay đổi cho phù hợp trong khuôn khổ cho phép.
Tiếp tục gắn công tác an sinh xã hội với huy động vốn. Chăm sóc tốt các tổchức kinh tế có nguồn tiền gửi thanh toán, gia tăng tiện ích và các dịch vụ kèm theo để thu