Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu - 10

Chuyển tiền trong nước

Bảng 2.15: Danh mục các sản phẩm dịch vụ của SeABank

Trong đó:

- Nhóm sản phẩm, dịch vụ có nhiều khách hàng nhất là: mở tài khoản, chuyển tiền, thanh toán trong hệ thống SeABank, chuyển tiền thanh toán ngoài hệ thống SeABank, gửi tiền tiết kiệm, vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn, trả lương qua tài khoản, mua bán ngoại tệ, tiền gửi có kỳ hạn, ATM.

- Nhóm sản phẩm, dịch vụ được khách hàng sử dụng ở mức trung bình là: bảo lãnh trong nước, chuyển tiền kiều hối, thu - chi hộ, chuyển tiền cá nhân.

- Nhóm sản phẩm, dịch vụ được khách hàng ít sử dụng nhất là: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, thư tín dụng xuất- nhập khẩu, cho thuê tài chính, cho vay du học, vay vốn ưu đãi, thanh toán séc du lịch, tư vấn và môi giới chứng khoán, lưu trữ tài sản, cầm cố chiết khấu chứng từ có giá.

Để tăng thu phí dịch vụ trong thời gian tới SeABank Vũng Tàu xác định sẽ tập trung vào thị trường thẻ trên địa bàn mà cốt lõi chính là các công ty thông qua dịch vụ trả lương qua tài khoản - SeAPay.

Một số sản phẩm dịch vụ tiêu biểu được đánh giá như sau:

- Đầu tư tín dụng

Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống, không những mang lại lợi nhuận chủ yếu mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.

ĐVT: tỷ đồng


Biểu đồ 2 6 Tình hình dư nợ SeABank Vũng Tàu các năm gần đây Về quy mô tốc 1

Biểu đồ 2.6: Tình hình dư nợ SeABank Vũng Tàu các năm gần đây

Về quy mô, tốc độ phát triển: Từ biểu đồ cho thấy, mặc dù tín dụng là sản phẩm và thu nhập chính của SeABank Vũng Tàu tuy nhiên có sự phát triển không ổn định, tốc độ phát triển từ 10 đến 16% là còn thấp so với một số ngân hàng TMCP như ngân hàng Quân Đội tốc độ phát triển tín dụng khoảng 18%, ngân hàng Đông Á là 21%, cao hơn một số ngân hàng như ngân hàng Kỹ Thương 12,3%, ngân hàng Sài Gòn 11%. Như vậy, SeABank Vũng Tàu là một trong các ngân hàng có tốc độ phát triển tín dụng ở mức trung bình thấp so với các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh BRVT, đặc biệt là trong năm 2012 công tác tín dụng giảm sút đáng kể.

+ Về cơ cấu đầu tư:

Xét về dư nợ cho vay theo ngành kinh tế: Trong năm 2012, dư nợ cho vay ngành thương mại dịch vụ là 99,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,3%, ngành thủy sản là 38,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 14,4%, ngành xây dựng 21,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8%, cho vay nuôi trồng chế biến và đánh bắt thủy hải sản chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro cao. Ban

lãnh đạo Chi nhánh hiện nay đã hạn chế cho vay đối tượng này. Chi nhánh cũng đang tài trợ một số Dự án lớn về xây dựng nhà ở như: Dự án căn hộ cao cấp Bàu Sen phường 2, dự án nhà ở Sông Cây Khế thuộc phường 12, dự án căn hộ nghĩ dưỡng OSCLand thuộc phường Thắng Tam, dự án khu resort nghỉ dưỡng ven biển Long Hải và hiện nay dang tiến hành thẩm định cho vay đối với Dự án Trung tâm hội nghị quốc gia và nghỉ dưỡng Fullman thuộc Chủ đầu tư là DIC Phương Nam với số vốn đầu tư

1.200 tỷ,...nhìn chung thị trường bất động sản còn đóng băng nên kết quả kinh doanh các doanh nghiệp kém ảnh hưởng khả năng trả nợ của khách hàng đối với Chi nhánh.

Với định hướng và chủ trương của Hội đồng quản trị cơ cấu khoảng 40% cho vay trung dài hạn và 60% cho vay ngắn hạn. Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu dư nợ, cụ thể: tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có sự ổn định qua các năm trung bình ở mức 25 đến 30%, cho vay ngắn hạn từ 65 đến 70%.

Nhận xét:

Hiện nay SeABank Vũng Tàu mới chỉ cho vay ngắn hạn bằng nội tệ là chủ yếu, chưa phát triển cho vay đồng ngoại tệ và số lượng cho vay quá ít. Tuy nhiên có sự ổn định về cơ cấu nợ theo thời gian. Các sản phẩm tín dụng hiện nay chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống, còn đơn điệu, thiếu tính liên kết với nhau và với các sản phẩm dịch vụ khác để tạo ra các gói sản phẩm hàm chứa nhiều giá trị gia tăng, không có sự khác biệt để tạo được ấn tượng mạnh đối với khách hành tiềm năng. Mặc dù dầu khí, du lịch và cảng biển là ba ngành mũi nhọn phát triển kinh tế của tỉnh nhưng số lượng dư nợ cho vay ở ba nhóm ngành này còn hết sức hạn chế và chưa có cơ chế riêng cho nhóm khách hàng chiến lược, bên cạnh đó cần đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ cả bằng đồng nội tệ và ngoại tệ nhằm đưa SeABank trở thành một NHTM cổ phần kinh doanh đa năng cả bằng đồng nội tệ và ngoại tệ trên địa bàn tỉnh.

- Dịch vụ mở tài khoản

Trong thời gian qua đặc biệt là năm 2010 và 2011 Chi nhánh đã tạo lập được tốc độ phát triển tài khoản, đặc biệt là tài khoản khách hàng cá nhân. Đến hết năm 2011, tổng số tài khoản tiền gửi và tài khoản thanh toán của các tố chức và cá nhân đạt 2.978 tài khoản, tăng 20% so với năm 2010 thu hút một khối lượng lớn tiền nhàn rỗi. Năm 2012 số lượng tài khoản là 3.184, tăng 6,9% chỉ đạt 63,6% so với kế hoạch, nguyên nhân

của việc không đạt chỉ tiêu một phần do khách hàng không hoạt động và tình hình kinh tế trong năm.

Có được thành quả trên bởi SeABank đã tập trung vào phân khúc dịch vụ trả lương qua tài khoản (SeAPay) của các công ty và một phần SeABank đã chính thức đưa vào áp dụng toàn hệ thống phần mềm ngân hàng hiện đại Globus T24 (Tenemos) cho phép thực hiện tới 1.000 giao dịch/giây, cùng lúc cho phép tới 110.000 người truy cập và quản trị tới 50 triệu tài khoản. Với phần mềm công nghệ mới này, các khách hàng của SeABank có thể thực hiện giao dịch tiện lợi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của SeABank trên toàn quốc. Chẳng hạn, khách hàng đang ở tại Vũng Tàu có thể sử dụng dịch vụ rút tiền mặt, rút séc, chuyển khoản… từ tài khoản hoặc sổ tiết kiệm được mở tại các tỉnh khác.

Ngoài ra với tiện ích phần mềm mới, còn cho phép khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán tự động các phí dịch vụ hàng tháng như: tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, internet, học phí… thông qua tài khoản mở tại SeABank mà không cần phải bận tâm đến việc thanh toán chậm,…đây chính là tiện dụng rất lớn đối với các khách hàng sử dụng tài khoản tại SeABank.

- Dịch vụ thanh toán

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Thanh toán

bằng tiền mặt

Thanh toán không

dùng tiền mặt

Tổng

2012

611

3.757

4.369

2011

1.021

2.502

3.524

2010

645

2.286

2.932

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 151 trang tài liệu này.

Bảng 2.16: Doanh số thanh toán qua SeABank Vũng Tàu

Nguồn: Báo cáo của SeABank Vũng Tàu.


Biểu đồ 2 7 Doanh số thanh toán của SeABank Vũng Tàu Khối lượng giao dịch và 2

Biểu đồ 2.7: Doanh số thanh toán của SeABank Vũng Tàu

Khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua hệ thống thanh toán chuyển tiền tăng trưởng đều qua các năm từ năm 2010 đến quý II năm 2012 với tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng từ 20 đến 25%, và tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng dần do Nghị định số: 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính Phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt đã làm dịch chuyển lớn tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt nhất là năm 2012 tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt lên đến 86%. Có thể thấy điểm mạnh của SeABank tại tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu là mạng lưới điểm giao dịch tương đối rộng (1 Chi nhánh và 5 phòng giao dịch phân bổ đều ở các điểm trọng yếu như thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và thị trấn Long Hải), là ngân hàng trong nhóm dẫn đầu về việc sử dụng hệ thống chuyển tiền thanh toán điện tử VNĐ thực hiện chuyển tiền tức thời đáp ứng được nhu cầu khách hàng (loại trừ những giao dịch phát sinh sau 16h sẽ được thực hiện vào ca dầu tiên của ngày làm việc tiếp theo), cũng là một trong số ít ngân hàng sử dụng cả 2 hệ thống liên kết dữ liệu là BanknetVN và Smartlink điều này đã tạo ra lợi thế lớn làm tăng tốc độ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng với tốc độ nhanh nhất đồng thời tăng nguồn thu phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng. Tính ưu việt của hệ thống chuyển tiền điện tử đã nhận được giải thưởng “Sao vàng đất Việt” của Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Giải “Platinum” trong hệ thống giải thưởng “Cam kết chất lượng dịch vụ đẳng cấp quốc tế” của Business Initiative Directions (B.I.D), Đức; giải “Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt Nam 2012” do Global Banking & Finance Review (GBAF), Vương quốc Anh trao tặng, giải “Doanh nghiệp ASEAN được ngưỡng mộ nhất - ASEAN ABA” trong lĩnh vực đổi mới, giải “Thương hiệu nổi tiếng ASEAN 2012”, các giải thưởng thanh toán quốc tế xuất sắc của HSBC, Citibank, Wells Fargo trao tặng từ 2008 đến năm 2012.

- Dịch vụ mua bán ngoại tệ

ĐVT: USD


Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

1. Doanh số mua vào

165.671

219.897

241.193

319.424

2. Doanh số bán ra

157.325

217.773

240.233

315.419

- Tổng cộng doanh số

322.996

437.670

481.426

634.843

- Tăng trưởng %

-

36

10

32

- Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ

4.522

6.565

6.158

13.331

Bảng 2.17: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của SeABank Vũng Tàu

ĐVT: USD


Ngân hàng TMCP

Đông Á

Sài Gòn

Kỹ Thương

Tổng cộng doanh số

mua và bán

285.234

843.000

1.143.404

Bảng 2.18: Tình hình mua bán ngoại tệ của một số NHTMCP tỉnh BRVT năm 2012 Doanh số mua bán ngoại tệ tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng

không ổn định. Năm 2012 doanh số đạt ở mức 634.843 USD, tăng 22% so với năm 2011 giảm 4% so với năm 2010, đáp ứng được 100% nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng,...lợi nhuận thu được từ dịch vụ này qua các năm khoảng từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng nhưng còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập. Khi so sánh với các NHTMCP ta thấy doanh số mua bán ngoại tệ của SeABank Vũng Tàu thấp xa so với các ngân hàng Quân Đội, Kỹ Thương và Sài Gòn (chỉ bằng 35% của ngân hàng Quân Đội và 55% Kỹ Thương và 75% của Sài Gòn). Điều này lại khẳng định lại một lần nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SeABank Vũng Tàu còn nhiều hạn chế.

Nhận xét:

Hiện nay hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ của SeABank Vũng Tàu chủ yếu là USD và AUD, các ngoại tệ khác hầu như không có giao dịch và chỉ mang tính chất phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền, trả nợ của khách hàng, chưa mang tính chất kinh doanh. Tỷ giá đầu ngày được duyệt rất trễ, thường là 9h05’ mới có nên giao dịch của khách hàng bị ngưng trệ. Bên cạnh đó tỷ giá ngoại tệ của SeABank thường duyệt mua thấp bán cao hơn so với một số các ngân hàng thương mại khác nên khách hàng vãng lai ít giao dịch. Chính vì vậy SeABank cần phải xem đây là một mảng kinh doanh thực sự chứ không đơn thuần chỉ là đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.

- Dịch vụ thẻ:

Hiện nay Chi nhánh đang cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thẻ ATM khác nhau như: Thẻ ghi nợ nội địa S24+, S24++, gói Visa cặp đôi dành cho các đôi uyên ương,.. và đặc biệt là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận 06 thương hiệu thẻ quốc tế lớn nhất thế giới gồm Visa, MasterCard, CUP, Amex, JCB, Diners Club trên ATM phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Ngoài ra SeABank cũng là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam trở thành thành viên chính

thức của cả hai tổ chức thẻ quốc tế hàng đầu Visa, MasterCard, đồng thời cũng là đại lý chính thức của Western Union tại Việt Nam.

ĐVT: đồng



STT


Ngân hàng


Phí phát hành


Phí phát hành lại


Phí cấp lại PIN


Phí thường niên


Phí trả lương


Số dư tối thiểu

1

Vietcombank

100.000

50.000

10.000

Miễn phí

1.500 – 3.000

100.000

2

Vietinbank

70.000 – 200.000

50.000 – 150.000

11.000

30.000 – 70.000

4.000/lần

50.000

3

BIDV

50.000 – 100.000

25.000 – 60,000



4.000/lần

100.000

4

Agribank

50.000

50.000

5,000

Miễn phí

5.000/tháng

100.000

5

MHB

Miễn phí

50.000

10.000

50,000

N/A

50.000

6

SEABANK

Miễn phí

50.000

20.000

50.000

2,500/2/lần/tháng

50.000

7

ACB

100.000

50.000

10.000

Miễn phí

3000/lần

0

8

EXIMBANK

Miễn phí

50.000

20.000

Miễn phí

1.300/lần

50.000

9

Techcombank

0 -

100.000

100.000

20.000

Miễn phí

3.000/lần

100.000

10

VPBank

90.000

50.000

10.000

Miễn phí

3.000/lần

50.000

11

VIB

100.000

80.000

20.000

6000/tháng

3.000/lần

100.000

12

Habubank

Miễn phí

100.000

10.000

Miễn phí

3.000/lần

50.000

13

Namvietbank

Miễn phí

50,000

15.000

60.000 – 120.000

1.100 – 3.300/lần

50.000

14

MB

50.000

40.000

20.000

5.00/tháng

N/A

50.000

Bảng 2.19. Phí dịch vụ thẻ một số ngân hàng

Với lợi thế là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng công nghệ ảo hóa được phát triển trên nền tảng điện toán đám mây. Đây là một sự đầu tư đáng kể và cần thiết vì nó mang lại hiệu quả cao trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, triển khai các dịch vụ ngân hàng trực tuyến hiện đại, bảo mật thông tin và tiết kiệm chi phí trong hoạt động. Bên cạnh đó, các công nghệ này cũng mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích vượt trội, thuận tiện trong giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Năm 2012, Chi nhánh phát hành thêm 479 thẻ ATM, nâng tổng số khách hàng lên 3.752 trong đó số khách hàng họat động là 2.326 chiếm 62%, số khách hàng trả lương

qua tài khoản là 854 khách hàng, số khách hàng sử dụng thẻ nội địa là 2.694 khách hàng, thẻ quốc tế là 609 khách hàng.

Mạng lưới hoạt động, Chi nhánh hiện có Phòng giao dịch Sao Mai và Trưng Nhị với địa bàn hoạt động là phường Thắng Nhất, Thắng Tam, các phường 1, 2, 3. Phòng giao dịch Cát Lở hoạt động trên các phường 9,10, 11 và 12. Phòng giao dịch Bà Rịa hoạt động trên địa bàn thành phố Bà Rịa, đây chính là vị trí có nhiều tiềm năng bởi Trung tâm hành chính tỉnh đã đưa vào hoạt động, cùng với các khu mua thương mại và vui chơi giải trí. Hiện nay Chi nhánh đang hoàn tất hồ sơ trình SeABank Hội sở cho phép thành lập Phòng giao dịch tại phường Phước Hưng, Tp. Bà Rịa để mở rộng phạm vị hoạt động đối với vị trí trung tâm quan trọng này. Phòng giao dịch Long Hải hoạt động trên địa bàn thị trấn Long Hải và các khu dân cư lân cận như Phước Tỉnh, Long Phước, Long Điền,...tuy nhiên, kế hoạch phát triển thẻ tại Chi nhánh đang gặp nhiều khó khăn trong khâu tiếp thị, do đến nay Chi nhánh mới được trang bị 8 máy ATM, trong khi Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư tỉnh là 32 máy, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp là 37 máy, Chi nhánh Ngân hàng Hàng Hải là 9 máy, ngân hàng Kỹ Thương là 6 máy, ngân hàng Đông Á là 4 máy, Sài Gòn 4 là máy,... Kết quả thu dịch vụ năm 2012 đạt 354 triệu đồng, tăng 2,01% so với năm 2011, đạt 112,4% so với kế hoạch.

Bảng 2 20 Mạng lưới điểm ATM SeABank trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Nhận 3

Bảng 2.20: Mạng lưới điểm ATM SeABank trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Nhận xét:

Qua phân tích trên cho thấy thương hiệu thẻ của SeABank trên cả nước là một trong những thương hiệu mạnh tuy nhiên tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mặc dù là ngân

Xem tất cả 151 trang.

Ngày đăng: 10/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí