Sự Cần Thiết Của Việc Huy Động Vốn Có Hiệu Quả


1.1.2. Các nguyên tắc huy động vốn

Thứ nhất, tuân thủ pháp luật trong huy động vốn

Các NHTM không được huy động vốn quá nhiều so với với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó, các NHTM phải áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, bởi vì lãi suất là một trong những công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, bình ổn giá cả và chống lạm phát.

Bên cạnh đó, các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc lãi cho khách hàng vô điều kiện ( bất kể người đi vay có sử dụng vốn hiệu quả hay không ) do ngân hàng không phải là tổ chức trung gian tài chính thuần túy mà là trung gian tín dụng ( tài chính là sự tài trợ, sự cung cấp vốn, sự cấp phát theo tính chất không có sự hoàn trả. Đối tượng nhận được sự trợ giúp về tài chính không có nghĩa vụ hoàn trả mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng yêu cầu. Tín dụng là sự tín nhiệm, lòng tin, là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả ). NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. Với việc quy định các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Đồng thời các ngân hàng không được cạnh tranh bất hợp lý ( thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp…) gây ra tâm lý lo sợ, mất lòng tin của người dân đối với ngân hàng. Khi niềm tin của người dân không còn thì họ sẽ rút tiền ồ ạt dẫn đến ngân hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản đi đến phá sản.

Thứ hai, các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động.

Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó, các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu: chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động. Với chi phí thấp và quy mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẽ và đủ lớn để tài trợ cho các dự án qua việc cấp phát tín dụng đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao.

Để có thể cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính khác đòi hỏi NHTM phải áp dụng đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng và đưa ra nhiều phương thức huy động để hạn chế rủi ro ( rủi ro thanh khoản khi


sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn do không huy động được nguồn vốn dài hạn ) và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Do nhu cầu của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng không chỉ là được an toàn và hưởng lãi, mà còn mong muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng( chuyển tiền, thu hộ, chi hộ… ) nên NHTM cần kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng. Với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, từ đó thu hút được lượng tiền gửi càng nhiều.

Thứ ba, công tác huy động vốn phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản của ngân hàng

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 3

Công tác huy động vốn phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lý và khả năng trả nợ của ngân hàng, thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy, để tạo và giữ chữ tín của mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của người dân. Bên cạnh việc bảo đảm tốt khả năng thanh khoản, ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những thông tin đồn “ nhảm ” về hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm cách ngăn chặn chúng. Bởi vì, nếu không kịp thời ngăn chặn những thông tin đồn “ nhảm” về hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gây tâm lý sợ mất tiền trong người dân. Từ tâm lý lo sợ, người dân sẽ rút tiền hàng loạt. Khi đó ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của người dân (do nguồn vốn huy động đã sử dụng cho vay chưa kịp thu hồi). Trong trường hợp đặc biệt khi có sự cố xãy ra, ngân hàng phải có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời (vay trên thị trường tiền tệ, vay Ngân hàng Trung Ương) để tránh tâm lý lây lan cho rằng ngân hàng mất khả năng thanh khoản càng rộng trong người dân.

Thứ tư, các NHTM phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.

Thứ năm, các cam kết với khách hàng

Các cam kết với khách hàng là: đảm bảo hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện. Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành, giữ bí mật số dư và

7


hoạt động tài khoản của khách hàng. Không được che dấu các khoản tiền lớn và bất thường ( thực hiện các quy định của Pháp lệnh phòng chống rữa tiền ).

Cuối cùng, các NHTM phải đảm bảo tiêu chí về hệ số an toàn H1


Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng 7


Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng, để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.

1.1.3. Sự cần thiết của việc huy động vốn‌

1.1.3.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn

Đối với nền kinh tế

NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu của nền kinh tế. Thông qua huy động vốn tiền gửi của ngân hàng, các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ của các đối tượng trong nền kinh tế tập trung thành một khối lượng vốn lớn, sử dụng vốn cho vay đầu tư sinh lời đáp ứng cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Hầu hết các nước trên thế giới nguồn vốn huy động của các ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của nền kinh tế, vì vậy nguồn vốn NHTM đã đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển.

Với nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có điều kiện tiếp cận và thu hút một khối lượng khách hàng rất lớn đến với NHTM, có tác dụng kích thích khơi dậy các tiềm năng về vốn huy động đến mức cao nhất các nguồn vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng NHTM góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền kinh tế, cũng như diễn biến xu hướng biến động trong nền kinh tế để Nhà nước kịp thời đưa ra giải pháp hợp lý.

Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu góp phần tạo nên hàng hóa trên thị trường tài chính.

Đối với NHTM

Đối với hoạt động của một NHTM, việc huy động vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì các NHTM muốn tồn tại thì phải huy động vốn và phải đẩy mạnh việc huy động vốn nếu không có nguồn vốn huy động mà chỉ có nguồn vốn tự có thì một NHTM không thể tồn tại, hoạt động và cạnh tranh được. Mặt khác, nó còn là xương

8


sống, là yếu tố xuất phát để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ khác của một NHTM như hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác của một ngân hàng. Huy động vốn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của NHTM, tạo nên nguồn vốn quan trọng của NHTM. Huy động vốn là nền tảng, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thực hiện cho các nghiệp vụ cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, ủy thác… tạo ra nguồn lợi nhuận cho NHTM, đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của NHTM.

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu ( bao gồm của pháp nhân và thể nhân ) gửi vào ngân hàng, mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Quy mô huy động vốn càng lớn thì khả năng cho vay càng cao.

Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Vì một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thu hút khách hàng đến giao dịch góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.

Đối với khách hàng

Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng thuận lợi trong việc tích lũy để dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính đã dự định trong tương lai.

Với những hình thức huy động vốn phong phú của ngân hàng, khách hàng dễ dàng lựa chọn một hình thức huy động phù hợp theo yêu cầu về lãi suất, thời hạn, cách tính lãi và thanh toán lãi, mục đích của mình…Bên cạnh đó, từ những hình thức này đương nhiên quy định một hợp đồng kinh tế được ký kết hay thỏa ước giữa ngân hàng và khách hàng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách hàng được hưởng lãi, và đảm bảo an toàn về tài sản. Có thể nói đây là hình thức đầu tư an toàn, không thể thiếu được trong danh mục đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Lãi suất

9


ngân hàng được coi là thu nhập tối thiểu, là cơ sở để so sánh với thu nhập của các hình thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư quyết định lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý.

Đối với khách hàng, việc nắm giữ quyền sở hữu các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, cũng như các chứng từ có giá khác…ngoài việc được quyền hưởng lãi, họ còn có thể dễ dàng mua bán chuyển nhượng các chứng từ có giá trên thị trường, tạo nên tính thanh khoản cao cho người chủ sở hữu nó. Nhờ vậy, khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi các tài sản này thành tiền mặt bất cứ lúc nào, bằng cách cầm cố, chiết khấu cho NHTM hoặc bán lại trên thị trường tiền tệ.

Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể tiếp cận những tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, bảo đảm đáp ứng ngày càng phong phú, đa dạng nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch với NHTM.

1.1.3.2 Sự cần thiết của việc huy động vốn có hiệu quả

Đối với nền kinh tế

Nguồn vốn huy động có hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp được đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và thu hồi vốn giúp gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn.

Huy động vốn hiệu quả còn là công cụ giúp NHTM kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông một cách tốt hơn thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ.

Đối với NHTM

Huy động vốn có hiệu quả thì ngân hàng thương mại sẽ đảm bảo được hoạt động cho vay, nâng cao uy tín, thị phần trong lĩnh vực ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.

Huy động vốn có hiệu quả thì sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng vì huy động vốn có hiệu quả tức là hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng hiệu quả.

Đối với khách hàng

Huy động vốn có hiệu quả sẽ cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Ngoài ra, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ…

10


Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp: Nghiệp vụ huy động vốn có hiệu quả đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, thời gian thanh toán nhanh chóng, chính xác, nâng cao uy tín của các doanh nghiệp này với các đối tác khác.

1.1.4. Các sản phẩm huy động vốn chủ yếu

1.1.4.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm

Đây là cách thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM hiện nay và đang ngày càng đa dạng hóa các loại tiền gửi tiết kiệm này. Hiện nay chủ yếu gồm các loại tiền gửi sau:

Tiết kiệm không kỳ hạn

Là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Tiền gửi này có đặc điểm sau:

Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho những khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiết kiệm này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi là quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi.

Điểm khác biệt giữa tài khoản tiền gửi và tài khoản tiết kiệm là khi rút tiền khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ thực hiện các giao dịch gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi thanh toán.

Mặc dù, số dư trên tài khoản thanh toán không kỳ hạn thường không lớn (do lãi suất thấp) nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức này có thể trở nên đáng kể.

Tiết kiệm định kỳ

Là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn nhất định. Đặc điểm tiền gửi này như sau:

Đối với loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ, người gửi có một số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố định. Tuy

11


nhiên, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các khách hàng muốn thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, còn đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền ngân hàng cho phép khách hàng được rút trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi thực tế.

Mục tiêu quan trọng của khách hàng là khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại:

Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn linh hoạt từ 1-13 tháng, hoặc lâu hơn.

Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (hàng tháng hoặc hàng quý).

Các loại tiết kiệm khác

Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản biệt dị để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.

1.1.4.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi mang tính đặc thù riêng có của NHTM, là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng (TCTD) phi ngân hàng. Chính vì


đặc thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi. Trong khi các TCTD phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.

Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )

Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở tài khoản cho khách hàng gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua bán hàng hóa…Loại tiền gửi này có đặc điểm:

Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.

Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà bộ phận tiền đang chờ để thanh toán. Do đó, về mặt pháp lý khi gửi tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng với ngân hàng. Trong đó, ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời chính xác trong phạm vi số dư.

Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó, ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi khác. Chính vì vậy, đối với loại tiền này ngân hàng trả lãi suất thấp.

Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lãi mà để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính vì vậy, lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn luôn có một số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau. Vì vậy, nếu sử dụng nguồn vốn này sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường không lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 22/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí