Chủ Trương, Đường Lối Phát Triển Của Hệ Thống Ngân


ngân hàng trong việc nắm bắt và đánh giá tình hình kinh doanh, tài chính của khách

hàng.

Tóm tắt chương 2

Trên cơ sở lý luận từ chương 1, chương 2 khóa luận tiếp tục tập trung vào nghiên cứu khái quát hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ trong những năm qua, đồng thời đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng T&DH. Qua phân tích thực trạng, có thể thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng T&DH vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn còn ở mức cao. Từ đó, khóa luận đã chỉ ra những nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại. Đây chính là cơ sở để đưa ra các giải pháp trong chương tiếp theo.


CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo & PTNT TỈNH PHÚ THỌ


3.1 CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

HÀNG NÔNG NGHIỆP &PTNT VIỆT NAM

Giai đoạn 2012-2015, để thực hiện có hiệu quả các giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững, NHNo&PTNT Việt Nam đề ra định hướng phát triển như sau:

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 12

Tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, tín dụng nông

nghiệp nông thôn;

Tập trung toàn hệ thống có các biện pháp tăng trưởng nguồn vốn từ khách hàng, củng cố và nâng cao thị phần nguồn vốn. Chú trọng nguồn vốn ổn định từ các tổ chức và dân cư, kiên quyết thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn không ổn định từ các định chế tài chính khác và các tổ chức kinh doanh vốn khác.

Chủ động cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn hiệu quả từ chi nhánh, quán triệt nguyên tắc có tăng trưởng nguồn vốn mới được tăng trưởng dư nợ và đảm bảo an toàn thanh khoản tại từng chi nhánh.

Duy trì mức tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, ưu tiên vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, cho vay xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, các dự án đã cam kết… đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nâng tỷ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn toàn hệ thống đạt 80%.

Kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng cho vay địa ốc, tiêu dùng trên cơ sở kiểm soát danh mục DAĐT được phê duyệt và tỷ lệ cho vay phù hợp bảo đảm an toàn hiệu quả. Cho vay T&DH, kiểm soát chặt chẽ về đối tượng và danh mục DAĐT.

Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh

ngoại tệ, thẻ và dịch vụ ngân hàng khác.


Nâng cao tỷ trọng vốn đầu tư vào thị trường giấy tờ có giá và thị trường liên ngân hàng. Giảm dần tỷ lệ dư nợ/ Tổng nguồn vốn để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả và tỷ lệ cấp tín dụng theo thông tư 13,19 của NHNN.

Tiếp tục đổi mới và phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ, tiện ích. Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao thị phần dịch vụ ngân hàng trên địa bàn đô thị, nhanh chóng triển khai các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn.

3.2 NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN NĂM 2015 TẠI TỈNH

PHÚ THỌ

3.2.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2015

Giai đoạn 2012-2015, tỉnh Phú Thọ tiếp tục thực hiện các mục tiêu chính đó là đẩy mạnh phát triển kinh tế, nhất là lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, tạo động lực để phát triển thương mại – dịch vụ, chú trọng sản xuất nông nghiệp nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh.

Theo nghị quyết Đảng bộ tỉnh Phú Thọ khóa XVII nhiệm kỳ 2010-2015, xác định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Phú Thọ theo hướng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2010-2015 bình quân: 10-12%/năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2015: Công nghiệp - Xây dựng: 41- 42%, Dịch vụ 39-40%, Nông lâm nghiệp 18-19%.

Các chính sách, giải pháp chủ yếu liên quan tới lĩnh vực hoạt động ngân hàng: Đẩy mạnh huy động vốn để mở rộng cho vay nền kinh tế, chú trọng cho vay đối với các chương trình, dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động cho phù hợp với cơ cấu của từng loại tín dụng, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ưu tiên nguồn vốn và áp dụng lãi suất hợp lý cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ lãi suất trong cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm và cho vay xuất khẩu lao động, cho vay học sinh, sinh viên nghèo, kết hợp tổ chức thực hiện tốt


việc cho vay đối với hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số theo nội dung các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo trên địa bàn tỉnh.

3.2.2 Nhận định về môi trường hoạt động kinh doanh năm 2012-2015

3.2.2.1 Thuận lợi, thời cơ

- Chính Phủ chỉ đạo NHNN và các Bộ, ngành tiếp tục thực hiện các chính sách tiền tệ với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô. Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển SXKD, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- NHNN và các NHTM thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý ngoại hối để các tổ chức, cá nhân trước hết là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý, bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển SXKD và tăng dự trữ ngoại hối, giảm tình trạng đô la hóa, vàng hóa.

- Luật pháp ngày càng hoàn thiện, môi trường chính trị ổn định, nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế, tạo sự yên tâm cho các cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước đầu tư và hoạt động tại Việt Nam.

- Chính quyền tỉnh đã có sự quan tâm và sát cánh hơn với hệ thống ngân hàng trên địa bàn. Đã có thái độ tích cực, rõ ràng về quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong hoạt động ngân hàng. Giữa chính quyền tỉnh và hệ thống ngân hàng đã có các cuộc tiếp xúc, có kế hoạch hợp tác cụ thể nên đã tạo nhiều thuận lợi, cơ hội cho các NHTM.

- Trong quá trình hoạt động và phát triển hơn 20 năm qua, NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đã dần dần hoàn thiện mô hình, thể chế theo hướng một ngân hàng hiện đại, hội nhập. Thương hiệu AGRIBANK đã có uy tín trong lòng khách hàng với môi trường làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên nhiệt tình tạo một điều kiện thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh.


3.2.2.2 Khó khăn, thách thức

- Năm 2012 và năm 2013, nền kinh tế dự báo sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế của các cường quốc và khu vực kinh tế, cùng với chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa thắt chặt, giá cả điện, xăng dầu và một số loại hàng hóa tăng lên sẽ tạo nên những khó khăn cho nền kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng.

- Tình hình nguồn vốn huy động tiếp tục khó khăn, môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt với 16 ngân hàng trên địa bàn. Hệ thống mạng lưới của chi nhánh chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, việc huy động vốn và cho vay gặp nhiều khó khăn.

- Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động huy động vốn, đồng thời phải tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng trưởng dư nợ một cách thận trọng, tập trung cho vay ngắn hạn, hạn chế tăng trưởng dài hạn

- Phú Thọ là một tỉnh miền núi kinh tế còn nhiều khó khăn, hàng năm NSNN thu không đủ chi, hệ thống giao thông không thuận lợi. Kinh tế địa phương chủ yếu là phát triển nông, lâm nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp.

3.2.3 Mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đến năm 2015

Huy động vốn cuối kỳ: 8000 tỷ đồng;

Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 9000 tỷ đồng;

Đảm bảo thực hiện khả năng chi trả;

Tỷ lệ thu nhập ròng ngoài tín dụng trên tổng thu nhập ròng tăng 20%;

Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn/tổng dư nợ tối đa 47%;

Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn tối đa 30%;

Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 90% tổng dư nợ;

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ : Dưới 2%;

Lợi nhuận và thu nhập người lao động không thấp hơn năm trước.

3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN


3.3.1 Giải pháp về cân đối nguồn vốn huy động và cho vay


a. Cơ sở của giải pháp:


Huy động vốn để cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng. Trong phần thực trạng đã đề cập cho thấy chi nhánh đang đứng trước nguy cơ rủi ro cao, do nguồn vốn huy động T&DH không đủ để tài trợ cho các khoản vay T&DH. Để khắc phục tình trạng này, giải pháp duy nhất là ngân hàng phải tăng cường huy động vốn T&DH để đáp ứng được yêu tăng trưởng dư nợ cho vay T&DH.

b. Mục tiêu của giải pháp:


Việc cân đối nguồn vốn huy động và cho vay vốn trung, dài hạn hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy chi nhánh mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển và mở rộng các tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư, tiền gửi thanh toán, từ đó tạo tiền đề cho phát triển và mở rộng qui mô huy động vốn trung dài hạn để ngân hàng tạo được thế chủ động trong kinh doanh.

c. Nội dung của giải pháp:


- Đối với tiền gửi dân cư: Chi nhánh cần đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng và linh hoạt, phong phú về loại hình, kỳ hạn, lãi suất.. khai thác tối đa các tiện ích sản phẩm để thu hút tiền gửi từ dân cư do tiền gửi cá nhân có tính ổn định cao. Từ đó để khách hàng làm quen dần với các sản phẩm tiền gửi, dịch vụ thanh toán hiện đại như trả lương thông qua tài khoản sử dụng thẻ ATM của Agribank Phú Thọ nhằm tăng số dư tiền gửi thanh toán, tăng phí dịch vụ. Lựa chọn địa điểm đặt máy ATM, Post thanh toán hướng vào các cửa hàng, siêu thị có doanh số hoạt động lớn kết hợp với dịch vụ trả lương cho cán bộ qua tài khoản, sử dụng tài khoản thấu chi, dịch vụ thanh toán công cộng … để tăng lượng vốn thanh toán qua ngân hàng, tận dụng thêm các nguồn vốn kết dư trong thanh toán, tăng thêm nguồn vốn rẻ trong kinh doanh.


Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa các hình thức huy động truyền thống, có thể bao gồm các hình thức khuyến mãi như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, phát hành kỳ phiếu.

- Đối với hình thức huy động bằng chứng chỉ tiền gửi: Để tăng tính hấp dẫn cho hình thức gửi tiền dài hạn, ngân hàng có thể tạo tâm lý cho người gửi tiền an tâm bằng cách áp dụng lãi suất biến động theo thị trường để giảm rủi ro cho người gửi tiền khi lãi suất lên cao. Điều này cũng sẽ tránh được tình trạng khách hàng rút tiền trước hạn để gửi tiếp vào một kỳ hạn mới có lãi suất cao hơn hoặc rút tiền từ ngân hàng này để gửi sang ngân hàng khác.

Chi nhánh cần có những chính sách phát triển khách hàng gửi tiền hiện có và mới như: Quan tâm đặc biệt đối với các khách hàng đã nghỉ hưu, do đây là một bộ phận dân cư có nhu cầu chi tiêu ít, thường có một lượng tiền nhàn rỗi nhất định. Cần ưu tiên với những doanh nghiệp có lượng tiền gửi vào lớn như mở tài khoản miễn phí, áp dụng lãi suất ưu đãi.

Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn hết sức quan trọng của ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động tín dụng T&DH còn có các hình thức huy động vốn khác như sau:

- Nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính: Chi nhánh cần linh hoạt đưa ra các biện pháp để tiếp cận với các tổ chức như các công ty tài chính, kho bạc, bảo hiểm, điện lực, bưu điện... Thông qua giao dịch với các đơn vị này, ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí đầu vào rẻ phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Chi nhánh thực hiện chính sách phân loại khách hàng gửi tiền căn cứ vào doanh số tiền đi, tiền đến, số dư bình quân, tiềm năng nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng, từ đó xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ phù hợp và thích ứng với từng nhóm khách hàng.

- Tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, đặc biệt là loại T&DH do Agribank phát

hành.


Do Agribank quản lý vốn tập trung nên chỉ có Hội sở chính đại diện Agribank mới được phép phát hành trái phiếu. Vì vậy, việc tăng tính hấp dẫn của trái phiếu T&DH giúp cho Agribank có thể giảm bớt lãi suất huy động nhưng vẫn thu hút được nhiều người mua sẽ gián tiếp làm tăng nguồn vốn T&DH cho chi nhánh. Chi nhánh nên thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các trái phiếu, chuyển nhượng quyền sở hữu giữa các cá nhân thông qua hoạt động mua bán, biếu tặng các trái phiếu vô danh hay đăng ký lại quyền sở hữu đối với các trái phiếu ký danh. Trái phiếu dài hạn có thể dùng làm vật cầm cố thế chấp để vay vốn tại chi nhánh.

- Đổi mới đa dạng hóa các hình thức huy động mới: Việc huy động vốn cần gắn liền với công nghệ, thời hạn và lãi suất đa dạng, linh hoạt hơn, cung cấp một số dịch vụ miễn phí kèm theo, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng trưởng.

- Tạo được sự khác biệt về sản phẩm của ngân hàng: Trong thời điểm hiện nay có tới 16 ngân hàng khác nhau trên địa bàn, vì vậy để có sự khác biệt về các sản phẩm, dịch vụ của Agribank cung ứng ra thị trường, kênh phân phối, hoạt động quảng cáo khuyếch trương, giao tiếp thì chi nhánh cần làm tốt các chương trình huy động tiết kiệm như: Hái lộc đầu xuân, tiết kiệm dự thưởng nhân dịp Giỗ Tổ Hùng Vương, chào mừng Quốc khánh 2-9...đây là hình thức huy động riêng có của Agribank Phú Thọ.

- Tiếp tục hiện đại hóa, hệ thống thanh toán và chương trình phần mềm giao dịch để đầy nhanh tốc độ thanh toán, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho khách hàng khi tham gia giao dịch với ngân hàng. Nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ, giáo dục cán bộ công nhân viên trong việc đổi mới phong cách giao dịch, đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn hoá Agribank, các nhân viên giao dịch của Agribank phải luôn giữ được phong cách thân thiết, tận tình, chu đáo, cởi mở,… tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền.

- Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận, từng cán bộ, gắn với thi đua khen thưởng kịp thời.

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí