Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Tín Dụng Ngân Hàng.


d. Kết quả mong đợi từ giải pháp:

Huy động vốn được coi là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu của mỗi cán bộ, mỗi đơn vị và được thực hiện xuyên suốt trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNo tỉnh Phú Thọ. Do đó chi nhánh cần phải tích cực, chủ động triển khai thực hiện phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng các sản phẩm truyền thống và trên nền công nghệ hiện đại. Đồng thời chú trọng huy động vốn trong thanh toán, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn với tốc độ cao hơn và bền vững để đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng dư nợ và các hoạt động kinh doanh khác. Tiến tới giảm dần tỷ trọng sử dụng vốn Trung ương để có thể tự chủ được về nguồn vốn, phấn đấu tự cân đối được nguồn vốn.

3.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng.

a. Cơ sở của giải pháp.

Trong mọi lĩnh vực con người luôn là yếu tố quan trọng. Việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những cán bộ tín dụng (CBTD) quyết định bởi vì CBTD thực hiện hầu như tất cả các khâu trong quy trình cấp tín dụng và trong bối cảnh ảnh hưởng bởi mặt trái của kinh tế thị trường hiện nay thì rủi ro đạo đức đối với cán bộ tín dụng là rất cao.

Trong phần thực trạng đã chỉ ra một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng là do năng lực của CBTD còn hạn chế (thiếu kinh nghiệm thực tế trong quá trình thẩm định, cho vay, chưa tiên lượng được những diễn biến về tình hình kinh tế-xã hội có thể xảy ra trong tương lai nên chưa nhạy bén với cơ chế thị trường), đặc biệt là CBTD ở các chi nhánh trực thuộc còn yếu trong vấn đề giải quyết sau cho vay như: Giám sát sau cho vay, xử lý tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, khắc phục sai sót trong cho vay, xử lý tài sản bảo đảm…

Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM, sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế và sự đổi mới vượt bậc của công nghệ ngân hàng sẽ đòi hỏi các ngân hàng Thương mại phải có một đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt, năng động, có khả năng nắm bắt thị trường, có sức khoẻ và khả


năng chịu áp lực cao; trong khi vẫn không mất đi những phẩm chất căn bản của một cán bộ ngân hàng là cẩn thận và trung thực... Những yêu cầu về trình độ, phẩm chất của người cán bộ ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng là rất cao. Điều đó chứng tỏ để có được những cán bộ ngân hàng giỏi không phải là một việc đơn giản.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn thì vấn đề cốt lõi chính là nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng.

b. Mục tiêu của giải pháp.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 13

Khi chất lượng đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng được đảm bảo sẽ là cơ sở góp phần nâng cao tính an toàn, hiệu quả và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Đây là một trong những tiền đề tạo sự phát triển ổn định, bền vững của ngân hàng trước thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại trong điều kiện mới như hiện nay.

c. Nội dung của giải pháp

+ Đối với công tác tuyển dụng mới cán bộ

Ngân hàng cần phải có một chính sách tuyển dụng chặt chẽ, đảm bảo khách quan, công bằng chọn lọc được những nhân viên không chỉ có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tốt mà cần phải có những sự hiểu biết về các chính sách của Nhà nước, về các lĩnh vực liên quan đến công việc và phải có kỹ năng về phân tích, giao tiếp, đàm phán, tổng hợp... khả năng về điều tra, xử lý trong các tình huống... , có phẩm chất đạo đức tốt.

+ Đối với công tác đào tạo cán bộ

Chi nhánh không ngừng nâng cao kiến thức cho các đối tượng CBTD như: cán bộ tín dụng mới tuyển dụng, cán bộ tín dụng đã làm việc trên hai năm, lãnh đạo chi nhánh, trưởng phó các phòng ban... Ngân hàng cỏ thể tổ chức những lớp tập huấn bổ sung kiến thức cho các CBTD hoặc cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo do NHNo&PTNT Việt Nam và các chi nhánh trong cùng hệ thống phối hợp tổ chức, tự tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích cán bộ tự đào tạo để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. , đồng thời kết thúc mỗi đợt tập huấn cán bộ phải tham gia kỳ thi sát hạch


để kiểm tra kiến thức của cán bộ và gắn kết quả thi sát hạch với chế độ tiền lương, thưởng để nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của cán bộ được cử đi đào tạo.

Nội dung tập huấn, đào tạo cán bộ phải gắn lý luận với thực tiễn, cập nhật những dạng sai sót thông qua kết quả kiểm tra kiểm soát nội bộ, kiểm toán... để các CBTD có thể vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế và tránh những sai sót, sai lầm tượng tự. Bên cạnh kiến thức chuyên môn các CBTD cần phải thường xuyên được trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường, kinh tế ngành, tin học, kỹ năng đánh giá, thẩm định khách hàng chính xác, lường đón được rủi ro (một nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng), kỹ năng kiểm tra giám sát sau cho vay: như đàm phán, đôn đốc khách hàng trả nợ, các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, quản lý và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động và nhất là về văn minh thương mại trong giao tiếp với khách hàng.

Tổ chức thường xuyên hội nghị phân tích chất lượng tín dụng hàng quý để thực hiện phân tích từng khách hàng có nợ dưới tiêu chuẩn trở lên theo các nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục xử lý thông báo bằng văn bản tới toàn thể cán bộ trong đơn vị, đôn đốc cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn thực hiện các giải pháp đã đề ra kết hợp với nắm bắt những khó khăn, vướng mác trong quá trình thực hiện để kịp thời xử lý.

+ Đối với công tác quản lý cán bộ

Khuyến khích, động viên và có chính sách hỗ trợ các tập thể và cá nhân tích cực nghiên cứu các đề tài khoa học, từ đó đưa ra những sáng kiến về chuyên môn, các giải pháp về kỹ thuật nhằm đổi mới không ngừng, nâng cao hiệu quả công việc, có kế hoạch nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài có khả năng ứng dụng để triển khai, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ, cải tiến công nghệ.


Gắn liền công việc với trách nhiệm cá nhân, mỗi cán bộ khi được giao nhiệm vụ sẽ phải có biện pháp hoàn thành nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đó. Tổ chức phát động và triển khai phong trào thi đua tại chi nhánh một cách thiết thực, hiệu quả; động viên các tập thể và cá nhân hưởng ứng, đăng ký phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua và hình thức thi đua khen thưởng các cấp nhằm tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh.

Định kỳ hàng năm tổ chức Hội thi cán bộ giỏi nhằm nâng cao tinh thần tự giác học tập, trau dồi nghiệp vụ ngân hàng và lựa chọn được những cán bộ đủ đức đủ tài để đào tạo bồi dưỡng, bổ sung lực lượng cán bộ lãnh đạo sau này.

Định kỳ thay đổi địa bàn, khách hàng phụ trách đối với cán bộ tín dụng đảm bảo chất lượng tín dụng đồng đều, tăng cường thu thập thông tin về cán bộ để phát hiện kịp thời những vấn đề tiêu cực trong địa bàn cán bộ tín dụng phụ trách.

Lãnh đạo các đơn vị thường xuyên coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ; phối hợp với tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ tuyên truyền những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, tổ chức học tập văn hóa Agribank, yêu cầu cán bộ ký cam kết không vi phạm chuẩn mực văn hóa, chuẩn mực đạo đức Agribank

d. Lợi ích mong đợi từ giải pháp.

Để có một khoản tín dụng có chất lượng, yếu tố trước tiên thuộc về người cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng.Vì vậy giải pháp: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng được mong đợi trong tương lai không xa sẽ góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hơn đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng chuyên nghiệp, có chất lượng cao để đáp ứng tốt những đòi hỏi, yêu cầu ngày càng phức tạp của công việc, phòng ngừa những rủi ro phát sinh trong công tác tín dụng.

3.3.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn

a. Cơ sở của giải pháp:

Thẩm định là bước đầu tiên, rất quan trọng đưa đến quyết định của ngân hàng và chất lượng thẩm định cũng sẽ quyết định đến hiệu quả hay rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải.


Xuất phát từ nguyên nhân của phần thực trạng cho thấy chất lượng công tác thẩm định các DAĐT, công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa cao, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế, đôi khi bỏ qua việc thẩm định tính toán độ nhạy hoặc tính toán, thẩm định, phân tích không sâu, không kỹ tính khả thi, có hiệu quả của dự án đầu tư, cũng như bỏ qua một số bước trong quy trình cho vay. Nhất là cán bộ trẻ mới vào ngành chủ yếu học tập theo lối mòn của cán bộ đi trước mà chưa có tư duy độc lập, vận dụng kiến thức ở trường vào thực tế. Việc phân kỳ hạn trả nợ chưa bám vào kế hoạch khấu hao của đơn vị, lợi nhuận dự kiến để xác định số tiền trả phân kỳ hợp lý, xác định vòng quay vốn lưu động không đúng thực tế dẫn tới xác định nguồn vốn sai... tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Hơn nữa, công tác kiểm tra sau cho vay chưa được chú trọng nhất là tại các chi nhánh loại 3. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định là rất quan trọng đặc biệt là đối với các khoản vay T&DH.

b. Mục tiêu của giải pháp.

Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng xem xét một cách khách quan, toàn diện các khía cạnh tác động đến tính khả thi của dự án trước khi quyết định cho vay. Vì vậy, khi chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung &dài hạn được quan tâm sát sao, được tiến hành chặt chẽ, cẩn thận sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dung trung& dài hạn trong ngân hàng.

c. Nội dung của giải pháp.

Trong thời gian tới chi nhánh cần quan tâm đến các khía cạnh trong thẩm định dự án đầu tư T&DH như sau:

- Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án

Khi thẩm định dự án đòi hỏi CBTD phải nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của ngành và địa phương. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn để có ý kiến đánh giá xác đáng trong quá trình thẩm định các dự án. Vì các dự án vay vốn của ngân hàng thường liên quan rất nhiều đến các thông số kỹ thuật ở rất nhiều ngành nghề khác nhau đòi hỏi phải có


sự hiểu biết tổng hợp. Có như vậy thì chất lượng thẩm định tín dụng mới được nâng

cao.

- Hoàn thiện phương pháp thẩm định tính hiệu quả và khả thi về mặt tài chính của dự án đầu tư.

Các phương pháp thẩm định tính hiệu quả và khả thi về mặt tài chính của các dự án đầu tư mà chi nhánh đang áp dụng thường là tính toán và phân tích các chỉ số NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, một số dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều (theo từng biến đầu vào), rất ít dự án được đánh giá độ nhạy nhiều chiều (theo sự biến động của nhiều yếu tố đầu vào cùng lúc) hay phân tích tình huống nhằm đánh giá toàn diện những rủi ro mà dự án có thể gặp phải, nhiều dự án phức tạp, hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố có khả năng biến động lớn nhưng trên thực tế mới chỉ đánh giá độ nhạy và mức biến động thấp hơn nhiều so với khả năng có thể xảy ra. Mặt khác nhiều CBTD thường ngại tính toán nên hay bỏ qua bước này khi thẩm định.

- Hoàn thiện nội dung thẩm định.

Khi tiến hành thẩm định một dự án có hai nội dung chính cần hết sức quan

tâm:

+ Thẩm định khách hàng vay vốn: Trước tiên, ngân hàng cần xác minh tính

trung thực của các số liệu do khách hàng cung cấp (như khoản phải thu trong báo cáo tài chính của khách hàng thì có bao nhiêu phần trăm là khó đòi, trong hàng tồn kho thì có bao nhiêu phần trăm hàng kém phẩm chất, bị ứ đọng…). Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính nên đánh giá, kết hợp với đặc thù SXKD của lĩnh vực liên quan. Đồng thời phải phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để xác định chính xác năng lực quản lý ngân quỹ, khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của khách hàng. Mặt khác, nên đánh giá định tính khách hàng về các mặt như: năng lực lãnh đạo quản lý của chủ doanh nghiệp, hình ảnh, vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Đồng thời chú ý tới thông tin liên quan đến cấp tín dụng cho nhóm khách hàng liên quan.

+ Thẩm định dự án vay vốn:


- Các CBTD cũng không nên quá chú trọng vào thẩm định TSĐB đối với khoản vay, coi TSĐB là yếu tố hàng đầu đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, mà cần tập trung phân tích, thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư, TSĐB chỉ là yếu tố đảm bảo khả năng thu hồi nợ trong trường hợp xấu nhất xảy ra.

- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy định việc xác định các kỳ hạn, thời hạn trả nợ trong cho vay T&DH. Vì cho vay T&DH tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thời hạn thu hồi vốn dài... Do đó việc phân ra các kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn, thu nhập trả nợ của khách hàng vay và khả năng cho phép về nguồn vốn của chi nhánh có vai trò đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay T&DH.

Để làm được điều này cần phải tuân thủ triệt để nguyên tắc và căn cứ xác định kỳ hạn, thời hạn trong cho vay T&DH như: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của dự án đầu tư (Khách hàng có tiền, ngân hàng phải thu nợ, không để khách hàng dùng tiền vào việc khác ) hay căn cứ vào thời gian xây dựng cơ bản của dự án (Phải tính đến thời gian XDCB của dự án đầu tư để xác định chính xác thời điểm dự án có thu nhập, từ đó xác định kỳ hạn thu nợ, thời hạn trả nợ). Còn đối với các khoản cho vay T&DH để mua phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị...có mức độ khấu hao nhanh, rủi ro cao chi nhánh nên phân kỳ hạn trả nợ theo nguyên tắc: Các kỳ đầu trả nợ nhiều hơn hoặc số tiền trả nợ của các kỳ đều nhau, tránh tình trạng tập trung số tiền trả nợ vào các kỳ cuối. Tại các đơn vị có thể và nên khuyến khích việc cho vay phương tiện vận tải, máy móc thi công công trình bằng phương thức cho vay trả góp để đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, hạn chế rủi ro nhất là trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số lĩnh vực như vận tải, xây dựng, sản xuất vận tải thi công các công trình cầu đường ...) đang gặp nhiều khó khăn.

Một dự án vay vốn đòi hỏi được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện và giúp cho việc đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Mọi nội dung của dự án đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: kết quả thẩm định phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật, quy mô, công suất của dự án; kết quả thẩm định phương diện kỹ thuật lại là cơ sở để


tính toán các dòng thu nhập, chi phí, xác định nên hiệu quả tài chính của dự án; trong khi hiệu quả tài chính dự án lại là cơ sở để thẩm định lợi ích kinh tế, xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nợ của ngân hàng.

Chi nhánh cần có những quy định cụ thể thống nhất trong toàn chi nhánh về nội dung và phương pháp thẩm định dự án. Quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tùy theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định và nội dung thẩm định cụ thể và thích hợp. Đối với những dự án quy mô lớn, phức tạp có sức lan tỏa lớn cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều, với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích và mô phỏng.

d. Lợi ích mong đợi từ giải pháp.

Hoàn thiện hơn nữa phương thức, nội dung, quy trình thẩm định một cách thống nhất và khoa học trong toàn hệ thống sẽ giúp hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng T&DH nói riêng ngày càng an toàn, hiệu quả, từ đó đảm bảo cho sự phát triển ngày càng bền vững của nền kinh tế, ổn định an sinh xã hội.

3.3.4 Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng

a. Cơ sở của giải pháp.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là quy luật tất yếu nên để tồn tại các ngân hàng cần phải đưa ra được những định hướng cũng như chiến lược phát triển cho riêng mình. Trong định hướng phát triển ngân hàng phải luôn đề cao vai trò của hoạt động Marketing và coi nó như là một hoạt động sống còn trong cạnh tranh khi nước ta đã gia nhập WTO.

Từ thực trạng tốc độ tăng trưởng tín dụng T&DH đang có xu hướng giảm đi, đó có thể bắt nguồn một phần từ sự gắn kết của ngân hàng với khách hàng còn hạn chế. Vậy, để có thể mở rộng hoạt động tín dụng T&DH, chi nhánh cần phải có chiến lược thu hút khách hàng thông qua đẩy mạnh hoạt động Marketing, tìm hiểu nhu cầu vốn hướng tới những dự án có tính khả thi cao nhằm đạt được những mục tiêu: Đáp ứng tốt nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời có các biện pháp nhằm kích thích nhu cầu của khách hàng để

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí