1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
Hộ sản xuất
Năm 2016
Doanh nghiệp Tiêu dùng, ĐS
Năm 2017 Năm 2018
Hình 3.6: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng đầutư 2016 - 2018
(Nguồn:Báo cáo tổng kết và hoạt động kinh doanh các năm 2016- 2018)
Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ hộ sản xuất qua các năm đều chiếm tỷ trọng cao. Bình quân tỷ trọng dư nợ hộ sản xuất là 69,48%/tổng dư nợ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 21,29%/ tổng dư nợ và cho vay tiêu dùng, đời sống là 9,23%/ tổng dư nợ. Như vậy có thể thấy dư nợ cho vay hộ sản xuất đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Đây là đặc trưng của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam, chủ lực, chủ đạo đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, coi trọng đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất đã đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
* Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế:
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế năm 2016 - 2018
Đơn vị: Tỷđồng
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng(%) | Số tiền | Tỷ trọng(%) | Số tiền | Tỷ trọng(%) | |
Tổng dư nợ | 582 | 100 | 709 | 100 | 837 | 100 |
Nông nghiệp | 180 | 30,92 | 170 | 15,09 | 201 | 24,01 |
Thủy sản | 76 | 13,06 | 137 | 19,32 | 176 | 21,03 |
Công nghiệp | 15 | 2,58 | 53 | 7,48 | 52 | 6,21 |
Xây dựng | 35 | 6,013 | 63 | 8,86 | 64 | 7,65 |
TMDV | 250 | 42,94 | 238 | 33,57 | 284 | 33,93 |
Ngành khác | 26 | 4,47 | 48 | 6,77 | 60 | 7,17 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Về Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội
- Thực Trạng Phát Triểntín Dụng Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Nhnn&ptnt Huyện Văn Bàn
- Việc Thực Hiện Quy Trình Tín Dụng Tại Nhnn&ptnt Huyện Văn Bàn
- Phân Tích Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Tín Dụng Chovay Hộ Sản Xuất
- Kết Quả Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Nhnn&ptnt Huyện Văn Bàn
- Các Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Nhno & Ptnt Trên Địa Bàn Huyện Văn Bàn
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh2016-2018)
1000
500
0
Nông Thủy
nghiệp sản
Công nghiệp
Xây dựng
TMDV
Ngành khác
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Hình 3.7: Dư nợ cho vay theo phân ngành kinh tế năm 2016 - 2018
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh2016-2018)
Một trong những biện pháp cơ bản đã được Đảng ta xác định để thực hiện mụctiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Qua sốliệu trên cho thấy cơ cấu vốn đầu tư giữa các ngành kinh tế của NHNN&PTNT huyện Văn Bàntăng đều nhau qua các năm. Trong đó lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao: năm 2016 chiếm 42,94%, năm 2018 chiếm 33,93%; tiếp đó đến lĩnh vực nông nghiệp năm 2016 chiếm 30,92%, năm
2018 chiếm 24,01%, thủy hải sản…Các ngành nghề kinh tế tăng đều qua các năm, tập trung chủ yếu ở các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Văn Bàn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn trong 03 năm từ 2016 đến2018.
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị: Tỷđồng
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng(%) | Số tiền | Tỷ trọng(%) | Số tiền | Tỷ trọng(%) | |
Tổng thu | 182 | 100 | 174 | 100 | 188 | 100 |
- Thu từ HĐ tín dụng | 122 | 67,0 | 114 | 65,5 | 124 | 66,0 |
- Thu khác | 60 | 33,0 | 60 | 34,5 | 64 | 34,0 |
Tổng chi | 159 | 100 | 149 | 100 | 157 | 100 |
- Chi lãi tiền gửi | 76 | 58,49 | 66 | 44,29 | 71 | 45,22 |
- Chi lương | 37 | 23,27 | 40 | 26,85 | 39 | 24,84 |
- Chi khác | 46 | 28,93 | 43 | 28,86 | 47 | 29,94 |
Chênh lệch thu chi | 23 | 25 | 31 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinhdoanh2016-2018)
Qua bảng số liệu trên cho thấy chênh lệch thu -chi trong hoạt động kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Năm 2016 tổng thu đạt 182 tỷ đồng; năm 2018 tổng thu đạt 188 tỷ đồng tăng 6 tỷ đồng so với năm 2016, tốc độ tăng 3,19%. Tổng chi năm 2016 là 159 tỷ đồng; năm 2018 là 157 tỷ đồng giảm 2 tỷ đồng so với năm 2016, tốc độ giảm 1,27%.
Chênh lệch thu chi năm 2016 là 23 tỷ đồng; năm 2018 là 31 tỷ đồng tăng 8 tỷđồng so với năm 2016, tốc độ tăng là 25,81%. Có được kết quả nêu trên là
do NHNN&PTNT huyện Văn Bànđã có nhiều chính sách hợp lý để đầu tư tín dụng cũng như thu hồi nợ vay, mở rộng các hoạt động dịch vụ để tăng thu dịch vụ...đồng thời hạn chế cắt giảm các khoản chi không cần thiết để tăng hiệu quả tài chính qua các năm.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh là mục tiêu của các Ngân hàng luôn cần phải quan tâm. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngânhàng.
Chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàntrong những năm qua là một vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu. Mặc dù Ban lãnh đạoNHNN&PTNT huyện Văn Bàn đã hết sức cố gắng trong việc xử lý nợ quá hạn song tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao.
* Xét theo các chỉ tiêu định lượng
Nợ xấu là khoản nợ được xác định theo Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 22/04/2005 và theo Quyết định 450/QĐ - HĐTV - HĐQT của Hội đồng thành viên Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam ngày 30/05/2014 đó là từ nhóm 3 đến nhóm 5 (nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4: Nợ nghi ngờ, nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn).
Việc mở rộng tín dụng của NHNN&PTNT huyện Văn Bàntrong 03 năm qua tăng trưởng nhanh, tạo điều kiện cho hộ sản xuất phát triển. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Ban giám đốc và các phòng ban nhất là Phòng kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn, với đội ngũ cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp và luôn tuân thủ các điều kiện cho vay, thực hiện đúng quy trình có ý thức trách nhiệm cao, đi sâu sát cơ sở, theo dòi từng món vay, quá trình thẩm định chặt chẽ, kiểm tra trước, trong khi cho vay và sau khi cho vay kịpthời... vì vậy chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất ngày càng được củng cố và được nâng lên rò rệt.
Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Bảng 3.6: Doanh số cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
2016 | 2017 | 2018 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | |
Tổng DSCV Hộ Sản Xuất | 333.630 | 100 | 284.610 | 100 | 573.761 | 100 |
I. Phân theo thời hạn | ||||||
1. Ngắn hạn | 192.860 | 57,81 | 79.204 | 27,83 | 305.873 | 53,30 |
2. T&DH | 140.770 | 42,19 | 205.406 | 72,17 | 267.888 | 46,70 |
II. Phân theo tài sản đảm bảo | ||||||
1. Có TSĐB | 242.494 | 72,68 | 148.077 | 52,03 | 358.351 | 62,46 |
2. KhôngTSĐB | 91.136 | 27,32 | 136.533 | 47,97 | 215.860 | 37,54 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2016- 2018)
Qua bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay hộ sản xuất liên tục tăng qua các năm. Năm 2018 tốc độ đầu tư cho hộ sản xuất tăng 171,98% so với năm 2016. Phân theo thời hạn cho vay thì đầu tư ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao do các khoản cho vay HSX chủ yếu là ngắn hạn, vì mục đích vay vốn chủ yếu là phục vụ phát triển nông nghiệp mà chu kì sản xuất thường dưới một năm. Phân theo tài sản đảm bảo thì các khoản vay có tài sản đảm bảo luôn chiếm doanh số lớn hơn rất nhiều so với cho vay không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên doanh số cho vay không có TSĐB có xu hướng tăng qua các năm do từ khi nghị định 41/2010/NĐ-CP ra đời thì mức cho vay không có TSĐB tăng lên nhiều so với trước đây.
Tình hình nợ xấu cho vay hộ sản xuất:
Nợ xấu bao gồm các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, bao gồm các khoản: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Cũng giống như chỉ tiêu nợ quá hạn, khi chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp, tiềm ẩn nguy cơ mất vốn cao. Bởi vậy đây là một trong những chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |
1. Tổng dư nợ HSX | Tỷ đồng | 332 | 448 | 552 |
2. Nợ xấu HSX | Tỷ đồng | 0.8 | 0.6 | 0.3 |
3. Tỉ lệ nợ xấu HSX | % | 0,2 | 0,1 | 0,1 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2016- 2018)
Qua bảng số liệu ta thấy tỉ lệ nợ xấu hộ sản xuất của chi nhánh có xu hướng giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là do chi nhánh đã thực hiện xử lí rủi ro nhiều khoản nợ. Nguyên nhân nợ xấu là do khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, do thiên tai dịch bệnh và cả do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Như vậy, chi nhánh cần xem xét lại công tác thẩm định, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn cũng như công tác thu hồi nợ.
Một số chỉ tiêu về vay vốn tại chi nhánh của các hộ sản xuất
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về vay vốn của các HSX tại chi nhánh
Đơn vị | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | |
Số HSX vay vốn tại chi nhánh | Hộ | 8.453 | 8.797 | 9.545 |
Số HSX vay vốn có nợ xấu | Hộ | 35 | 30 | 20 |
Tỉ lệ HSX vay vốn có nợ xấu | (%) | 0.41 | 0.34 | 0.21 |
DSCV bình quân/hộ sản xuất | Triệu đồng/hộ | 31.4 | 11.4 | 34.9 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2016- 2018)
Qua bảng trên cho thấy, số lượng hộ sản xuất vay vốn của chi nhánh tăng dần qua các năm do chi nhánh đã quan tâm và đầu tư cho vay vào hộ sản xuất. Số hộ sản xuất vay vốn có nợ xấu cũng giảm dần qua các năm do chi nhánh đã quan tâm thu hồi nợ xấu, tăng cường giám sát vốn vay, kiểm soát quá trình sử
dụng vốn của khách hàng nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích. Doanh số cho vay bình quân trên một hộ sản xuất ở chi nhánh có xu hướng tăng lên do chi nhánh triển khai thực hiện mở rộng dư nợ phát triển nông nghiệp - nông thôn theo nghị định 41/NĐ-CP làm mức vay vốn của các hộ sản xuất không có tài sản đảm bảo tăng lên.
3.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn
3.2.1. Thông tin chung về các hộ
Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra do người được phỏng vấn tự điền thông tin.Tác tiến hành điều tra 110 khách hàng vay vốn tại NH, và thu được về 90 phiếu hợp lệ.
- Giới tính và độ tuổi của khách hàng
Trong tổng số 90 phiếu hợp lệ thu được thì tỷ lệ nam giới chiếm khá cao (64 khách hàng chiếm tỷ lệ 71,11%). Trong khi đó khách hàng có độ tuổi từ 31- 40 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (40%) và khách hàng có độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất (17,7%). Bởi vì trên thực tế trong chính sách cho vay đối với khách hàng hộ sản xuất, NHNN&PTNT huyện Văn Bànluôn có chủ trương hạn chế cho vay đối với khách hàng có độ tuổi cao để giảm bớt rủi ro.
-Biện pháp bảo đảm
Phần lớn khách hàng vay vốn tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn đều vay vốn có đảm bảo100% tài sản thế chấp (83 khách hàng, chiếm tỷ lệ 92,22%).Trong khi tỷ lệ khách hàng phỏng vấn được cho vay tín chấp rất thấp (chỉ 3,33%). Bởi vì với đặc thù sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất đều phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay, trừ các hộ gia đình, cá nhân vay thông qua tổ vay vốn theo nghị định 41/NĐ-CP của chính phủ được vay vốn không phải thế chấp tài sản là 50 triệu đồng.
Bảng 3.9. Thông tin chung về khách hàng điều tra
Chỉ tiêu nghiên cứu | Số quan sát (hộ) | Cơ cấu (%) | |
1 | Giới tính | 90 | 100 |
Nam | 64 | 71,11 | |
Nữ | 26 | 28,89 | |
2 | Tuổi | 90 | 100 |
Từ 20 - 30 tuổi | 17 | 18,89 | |
Từ 31 - 40 tuổi | 36 | 40,0 | |
Từ 41 - 50 tuổi | 21 | 23,3 | |
Trên 50 tuổi | 16 | 17,7 | |
3 | Biện pháp đảm bảo | 90 | 100 |
Thế chấp 100% | 83 | 92,22 | |
Vừa thế chấp vừa tín chấp | 4 | 4,44 | |
Hoàn toàn tín chấp | 3 | 3,33 |
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Số lần vay vốn tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn
Bảng3.10. Số lần vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT Văn Bàn
Tổng cộng | ||
Số quan sát (hộ) | Tỷ lệ (%) | |
1 lần | 30 | 33,33 |
2 lần | 38 | 42,22 |
3 lần | 8 | 8,89 |
Nhiều hơn 3 lần | 14 | 15,56 |
Tổng cộng | 90 | 100 |
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Trong tổng số 90 khách hàng được phỏng vấn thì có 40 khách hàng, chiếm tỷ lệ 33,33% là khách hàng mới lần đầu tiên vay vốn tại NHNN&PTNT huyện