Phân tích ANOVA cho chung ta biết được sự phù hợp của mô hình hồi quy, giả thuyết H0 đặt ra là không có mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc HL. Kết quả phân tích cho thấy giá trị sig của kiểm định F < 0,05, như vậy, ta bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 95%, có nghĩa là có ít nhất một biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc.
Bảng 2.19: Phân tích ANOVA
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df Mean Square F Sig.
1 | Regression | 90,804 | 5 | 18,161 | 43,183 | ,000b |
Residual | 64,344 | 153 | ,421 | |||
Total | 155,148 | 158 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietinbank Cn Tth
- Tình Hình Dư Nợ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietinbank Cn Tth
- Kiểm Tra Độ Tin Cậy Thang Đo Các Nhân Tố Trước Khi Tiến Hành Phân Tích Nhân Tố Phám Phá Efa
- Đa Dạng Hóa Các Sản Phẩm Tín Dụng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Kiến Nghị Đối Với Các Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước
- Chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 14
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
a. Dependent Variable: Hài lòng về dịch vụ cho vay KHCN
b. Predictors: (Constant), Thủ tục, quy trình cho vay KHCN, Nhân viên tín dụng, Lãi suất và phí cho vay KHCN, Sản phẩm cho vay KHCN, Phương tiện hữu hình
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS (2018)
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,572. Như vậy, các biến độc lập giải thích được 57,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Bảng 2.20: Hệ số R2
Std. Error Change Statistics
Model R R Square
Adjusted R Square
of the Estimate
R
Square Change
F
Change df1 df2
Sig. F Change
1 ,765a ,585 ,572 ,64849903 ,585 43,183 5 153 ,000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS (2018)
Bảng 2.21: Kết quả phân tích mô hình hồi quy
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá
Std.
B
Error
Hệ số hồi
quy chuẩn
hoá t Sig. Tolerance VIF Beta
1 (Constant) 0,008 0,052 0,149 0,882
Phương tiện hữu hình 0,237 0,051 0,245 4,694 0,000 0,924 1,083
Nhân viên tín dụng 0,218 0,052 0,219 4,207 0,000 0,704 1,421
Sản phẩm cho vay
KHCN
Lãi suất và phí cho vay KHCN
Thủ tục, quy trình cho vay KHCN
0,625 0,053 0,615 11,811 0,000 0,821 1,218
0,278 0,052 0,282 5,405 0,000 0,613 1,631
0,136 0,052 0,137 2,624 0,010 0,978 1,022
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS (2018)
Dựa trên bảng trên, cho thấy hệ số phòng đại phương sai VIF của tất cả các biến độc lập nhỏ hơn 10, do đó, không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.
Kết quả hồi quy cho thấy, tất cả các biến độc lập đưa vào mô hình đều có tương quan đối với biến phụ thuộc (giá trị sig < 0,05). Ta có mô hình hồi quy như sau:
Mô hình với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa:
HL = 0,008 + 0,237PTHH + 0,218NV + 0,625SP + 0,278LS_P + 0,136TTQT + ei
Mô hình với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa:
HL = 0,245PTHH + 0,219NV + 0,615SP + 0,282LS_P + 0,137TTQT
Dựa vào mô hình hồi quy chuẩn hóa, ta thấy hài lòng của khách hàng đối với
chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng Vietinbank CN
TTH chịu ảnh hưởng của 5 nhân tố. Trong đó, nhân tố “Sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân” có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng với hệ số hồi quy lên đến 0,625. Điều này có nghĩa, nếu các yếu tố khác không thay đổi, nếu đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng tăng lên 1 đơn vị, thì sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0,625 đơn vị.
Nhân tố có tác động thấp nhất đến sự hài lòng của khách hàng là Thủ tục, quy trình cho vay khách hàng cá nhân. Theo đó, nếu các yếu tố khác không thay đổi, nếu đánh giá của khách hàng đối với Thủ tục, quy trình cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng tăng lên 1 đơn vị, thì sự hài lòng của khách hàng tăng lên 0,136 đơn vị.
2.4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Như vậy, dựa trên những phân tích về chất lượng tín dụng cho vay KHCN tại Vietinbank CN TTH trên hai góc độ, từ phía ngân hàng và từ phía người thụ hưởng dịch vụ tín dụng cho vay, tác giả rút ra được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại đối với hoạt động này tại chi nhánh như sau.
2.4.1. Kết quả đạt được
Với lợi thế lịch sử và uy tín của ngân hàng trên địa bàn, Vietinbank CN TTH ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình so với các ngân hàng khác. Hoạt động cho vay tín dụng KHCN của ngân hàng trong giai đoạn vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Ngân hàng có lợi thế nằm ở vị trí trung tâm thành phố Huế, thuận tiện cho việc đi lại của người dân. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có nhiều chương trình tín dụng cá nhân rất hợp lý, thu hút và hấp dẫn đối tượng là KHCH.
Doanh số cho vay KHCN, doanh số thu nợ KHCN và dư nợ cho vay KHCN đều tăng trưởng qua các năm, thể hiện sự phát triển của mảng dịch vụ tín dụng cho vay KHCN của ngân hàng Vietinbank CN TTH.
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN, nợ xấu KHCN và tỷ lệ trích lập dự phòng cho các khoản vay của KHCN đều rất thấp và nằm trong mức an toàn, thể hiện được chất
lượng tín dụng cho vay KHCN của ngân hàng rất đảm bảo.
Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng.
Về phía Khách hàng, hầu hết khách hàng đều đánh giá cao chất lượng cho
vay của Vietinbank CN TTH.
Nhân viên của ngân hàng am hiểu nhiều kiến thức và có đạo đức nghề nghiệp. Điều này thể hiện qua những công việc như: khả năng tư vấn, tiếp cận khách hàng và trên hết là sự nhiệt tình, tạn tâm với khách hàng, hỗ trợ khách hàng trên nhiều phương diện với phương châm đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng rất được chú trọng, nhờ vậy đã làm giảm đi nhiều rủi ro đối với hoạt động tín dụng cho vay KHCN.
Bên cạnh đó, Vietinbank CN TTH cân đối tốt trong hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay. Do đó mà ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được thông qua hoạt động cho vay KHCN đồng thời đảm bảo được nguồn vốn khi gặp các rủi ro về thanh khoản.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngân hàng Vietinbank CN TTH cũng bị cảnh hưởng không nhỏ bởi tình hình biến động khách quan của nền kinh tế. Bên cạnh đó, những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ công tác quản lý khiến cho ngân hàng Vietinbank CN TTH có một số hạn chế nhất định, gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay KHCN trong thời gian qua:
Thứ nhất, ngân hàng chưa có đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn. Hoạt động phân tích tài chính khách hàng còn nhiều bất cập. Thông tin về khách hàng chủ yếu dựa vào khai báo của chính KH thông qua lời nói, hoạt động thu chi trong ngày nên có độ chính xác không cao. Ngân hàng chủ yếu dựa vào hồ sơ pháp lý do khách hàng cung cấp nên chưa nắm bắt được hết thông tin về khách hàng, chủ yếu là các thông tin có lợi cho họ dẫn đến quyết định cho vay không chính xác.
Chuyên viên tín dụng của ngân hàng chưa được trang bị đầy đủ khả năng
chuyên môn trong việc thẩm định giá, sự thông thạo trong nhóm hoặc tài sản cần thẩm định. Nhất là trong lĩnh vực bất động sản, chuyên viên tín dụng khó xác định giá thị trường chính xác theo từng khu vực hoặc địa phương tại một thời điểm nhất định. Thường thì chuyên viên tín dụng xác định giá trị tài sản bằng kinh nghiệm, cảm tính hoặc dựa theo báo cáo tài sản cố định của khách hàng.
Hoạt động marketing của ngân hàng chưa được chú trọng. Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng, công tác tiếp thị chưa thực hiện rộng rãi, chưa được tổ chức có kế hoạch và thực hiện thường xuyên. Hiện nay, marketing không chỉ đóng vai trò nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tạo ra nhu cầu cho khách hàng. Và trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì vai trò đó của marketing cần được quan tâm và phát triển hơn nữa.
Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân chưa thật sự phong phú. Thực tế, các hình thức cho vay chủ yếu tập trung ở các sản phẩm truyền thống như cho vay sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị, xây dựng sửa chữa nhà, cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng, cho vay mua xe. Nếu cứ theo chiều hướng này thì thị phần khách hàng cá nhân của ngân hàng không thể tăng trưởng ổn định, bền vững khi kinh doanh của ngành ngân hàng đang hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Hiệu suất sử dụng vốn tại Chi nhánh còn chưa cao cho thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh chưa tương xứng với công tác huy động vốn. Đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát như hiện nay, các ngân hàng đang rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng thì Chi nhánh cần phải quan tâm nhiều hơn đến công tác nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
Thời gian xét duyệt một khoản vay tại Chi nhánh còn dài, thủ tục khá phức tạp vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian kiểm tra nhiều lúc làm cho khách hàng đi vay vốn cảm thấy chán nản. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì khách hàng đã mất đi những cơ hội mà đáng nhẽ ra nếu vay được sớm theo tiến độ thì mọi việc tốt đẹp hơn, cơ hội làm ăn kinh doanh hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay chưa tối ưu nên dẫn đến việc giải quyết vay cho ngân hàng đôi khi còn chậm.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày rất kỹ về thực trạng ngân hàng Vietinbank CN TTH nói chung và dịch vụ tín dụng cho vay KHCN nói riêng trong giai đoạn 2015 – 2017. Thực trạng hoạt động cho vay được luận văn phản ánh thông qua: (i) các nguyên tắc và điều kiện cho vay, (ii) các sản phẩm cho vay KHCN hiện tại, (iii) thời gian và lãi suất cho vay; (iv) quy trình cho vay khách hàng cá nhân; (v) đánh giá chất lượng tín dụng cho vay KHCN thông qua các tiêu chí và thông qua khảo sát khách hàng. Từ đó, luận văn rút ra được những thành tự, hạn chế và nguyên nhân đối với chất lượng tín dụng cho vay KHCN của Vietinbank CN TTH. Đây là những căn cứ quan trọng để luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng KHCN của Vietinbank CN TTH trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng
Trong thời gian tới, định hướng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Vietinbank CN TTH là tiếp tục linh hoạt trong huy động vốn cho phù hợp với sự phát triển về quy mô yêu cầu sử dụng vốn, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải tuyệt đối bảo đảm khả năng thanh toán trong cả hai loại vốn nội và ngoại tệ.
Đồng thời, giúp hoạt động cho vay thích nghi nhanh với cơ chế thị trường, đa dạng hóa hoạt động cho vay vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Từng bước hiện đại hóa nghiệp vụ cho vay, trên cơ sở đổi mới công nghệ ngân hàng. Song song với hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều hành là nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng, rèn luyện phẩm chất và phong cách, đáp ứng đòi hỏi của hoạt động cho vay thời kỳ mới.
Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ nhiều phía, kiểm soát nội bộ, kiểm soát chồng chéo để từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa sai lầm kịp thời nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Đồng thời phải nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đảm bảo hoạt động cho vay tuân theo đúng luật pháp, an toàn và hiệu quả.
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho vay
khách hàng cá nhân
Kết hợp giữa kênh phân phối truyền thống với các phương tiện phân phối hiện đại
Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra ảnh hưởng sâu sắc đến việc phân phối
sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc ngân hàng sử dụng công nghệ như biện pháp giảm thiểu các chi phí xử lý công việc hàng ngày thông qua việc tập trung hóa và tự động hóa. Hiện nay, công nghệ cung cấp giải pháp tiết kiệm chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh trong việc phân phối sản phẩm và giao tiếp với khách hàng như các máy ATM, Post, dịch vụ Phone-Banking, SMS-Banking, Internet Banking,...
Xây dựng đội ngũ bán hàng trực tiếp
Đội ngũ này phải chủ động tiếp cận khách hàng tại nơi làm việc, tại nhà và thực hiện trao đổi trực tiếp với họ để bán sản phẩm. Đóng vai trò trung gian giữa khách hàng và ngân hàng, có năng lực hoàn thành những vai trò khác nhau. Vai trò của đội ngũ này bao gồm cả việc bán hàng trở thành người giải quyết vấn đề trong nhiều tình huống, xây dựng và phục vụ mối quan hệ lâu dài và bán chéo các sản phẩm khác. Để làm được điều này, đội ngũ bán hàng trực tiếp phải có những phẩm chất và năng lực phù hợp nhằm thu thập thông tin, lắng nghe và diễn đạt những thông tin kỹ thuật bằng những thuật ngữ thông dụng; kiểm soát tình huống, nhận trách nhiệm và truyền đạt sự tin tưởng; thể hiện được sự thông hiểu toàn bộ sản phẩm mà mình chào bán; nhận thức rò về các thủ tục hành chính và các chính sách và có khả năng quản lý thời gian của bản thân một cách có hiệu quả. Ngân hàng sử dụng phương pháp trả công phù hợp để thu hút, động viên và giữ chân được họ. Các phương pháp trả công bao gồm thuần tuý hoa hồng, thuần tuý lương hoặc kết hợp cả hai.
Tiếp tục thành lập các phòng giao dịch
Thực trạng dư nợ cho vay cá nhân của ngân hàng còn chiếm tỷ lệ khá thấp trên địa bàn thành phần Huế. Một trong những lý do là mặc dù có những ưu thế nhất định về thương hiệu, về lịch sử phát triển nhưng mạng lưới hoạt động của ngân hàng còn ít nên chưa tạo thêm sức mạnh để củng cố thị phần, củng cố thương hiệu, tăng thêm năng lực tài chính. Do vậy, nhu cầu mở rộng mạng lưới giao dịch, đưa cơ sở giao dịch đến gần hơn với các khu vực dân cư tiềm năng là vấn đề cần đặt ra.
Tập trung khai thác tín dụng bán lẻ thông qua các chương trình hợp tác và ưu đãi: với sự đa dạng và phong phú về các dịch vụ mà Vietinbank CN TTH có thể đáp