Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Về Chất Lượng Tín Dụng Cho Vay Khách


- Phân tích nhân tố khám phá EFA được dùng để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại với nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một ít nhân tố cơ bản.

- Phân tích hồi quy bội: Là phương pháp phân tích nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau khi được rút trích trong phân tích nhân tố khám phá EFA đến biến phụ thuộc, với các kiểm định thống kê phù hợp.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay khách

hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 3


1.1. Tổng quan về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân

hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong

kinh doanh ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, các NHTM luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các NHTM hiện nay.

Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người khách hàng cá nhân và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo đó, trong kinh doanh tín dụng ngân hàng thì chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Với khái niệm như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả vốn đúng hạn và có lãi.

Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng cá nhân nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng


với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.

Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.

Cho vay thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Trong đó khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư cho mục đích kinh doanh sản xuất của mình.

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh [4].

1.1.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân

Việc cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân thường nhằm mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh nhỏ lẻ, do đó các khoản tín dụng này có giá trị không cao so với các khoản cấp tín dụng dành cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng khách hàng cá nhân là rất lớn, nhu cầu tín dụng đa dạng, phong phú, thị trường không ngừng tăng trưởng do sự phát triển của xã hội, nhu cầu tăng cao nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống do đó nhu cầu tín dụng phát sinh thường xuyên dẫn đến khối lượng giao dịch ngày càng tăng cao.


Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường là những khoản tín dụng ngắn hạn và trung hạn, các khoản vay dài hạn chủ yếu là mua nhà, xây dựng nhà ở, đầu tư cơ sở kinh doanh.

Hồ sơ vay vốn đối với khách hàng cá nhân thường ít hơn rất nhiều so với doanh nghiệp do tính pháp lý đối với khách hàng cá nhân là đơn giản. Bên cạnh đó, các khoản vay đối với cá nhân thường phát sinh theo từng món và ít khi lặp đi lặp lại nhiều lần như khách hàng doanh nghiệp.

Để đảm bảo rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thường tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào việc thẩm định và kiểm soát sau vay. Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin cá nhân là rất khó và thường thiếu chính xác nên các ngân hàng sẽ chấp nhận chi phí cao để tránh rủi ro cho các khoản vay này. Ngoài ra, chi phí cho việc mở rộng hệ thống mạng lưới để tiếp cận khách hàng cá nhân là khá lớn và tùy thuộc vào địa bàn, khu vực.

Lãi suất áp dụng đối với cá nhân thường cao hơn các khoản cấp tín dụng khác do chi phí lớn, nên ngân hàng áp dụng lãi suất cao để bù đắp chi phí về thời gian, thẩm định, quản lý. Bên cạnh đó, lãi suất thường áp dụng theo từng phân khúc khách hàng và mục đích vay vốn của khách hàng cá nhân [2].

1.1.3. Vai trò của chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân trong kinh

doanh ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, việc cho vay KHCN đã mang lại hiệu quả kinh tế, quy mô cho các NHTM, cho vay KHCN giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần đa dạng hoá hoạt động NHTM [5].

Làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng

KHCN là một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng của NHTM. Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ cá nhân góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng nghĩa với tăng trưởng nguồn thu nhập của NHTM.


Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

Đối tượng KHCN không chỉ có nhu cầu vay vốn mà còn cung cấp vốn cho NHTM. Nguồn vốn này là các khoản tiền gửi tiết kiệm của KHCN, vì vậy tính ổn định của nó rất cao, tạo thuận lợi cho việc đầu tư cho vay của NHTM. Tạo dựng được mối quan hệ với nhóm KHCN này thì các NHTM vừa tiếp cận được cho vay nhu cầu SXKD, khách hàng cá nhân, đồng thời huy động những khoản tiết kiệm từ nhóm khách hàng này. Từ đó tạo cho NHTM một thị phần KH ổn định, bền vững, cạnh tranh cao so với các NH khác.

Mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì NH phải tiến hành cải tiến, triển khai nghiên cứu các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ… Đặc biệt là trong thời kỳ phát triển của dịch vụ NH bán lẻ như hiện nay thì việc phát triển cho vay KHCN sẽ giúp NH mở rộng thị phần.

Tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Với đời sống ngày càng cao thì nhu cầu của KH ngày càng đa dạng. Khác với KHDN chỉ có nhu cầu vay vốn kinh doanh, đầu tư thì KHCN lại có nhu cầu vay vốn vô cùng đa dạng, phong phú. Việc nghiên cứu đưa ra các sản phẩm cho vay KHCN sẽ làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của KH, giữ chân KH trung thành với Ngân hàng.

1.1.4. Hiệu quả tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, cũng hạch toán kinh doanh độc lập và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, hiệu quả của cho vay có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng do đó để đánh giá được hoạt động cho vay của một ngân hàng có hiệu quả hay không cần phải tìm hiểu thế nào là hiệu quả của hoạt động cho vay đó mà trước hết phải hiểu rò được “hiệu quả” là gì? Có nhiều cách để đạt được một kết quả giống nhau nhưng cách hiệu quả nhất là cách sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Tuy nhiên, cần phải xem


xét trên nhiều góc độ khác nhau bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những cách nhận định khác nhau về hiệu quả cho vay.

Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của KHCN: thể hiện ở sự thỏa mãn yêu cầu của các KHCN về quy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục vay vốn đơn giản, điều kiện cho vay thông thoáng. Bên cạnh đó, các KHCN mong muốn được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách kịp thời, tiến độ giải ngân nhanh chóng để phục vụ cho các hoạt động SXKD của mình. Điều này góp phần đảm bảo an toàn, uy tín và sự thân thiện của ngân hàng trong giao dịch với khách hàng.

Hiệu quả cho vay xét trên góc độ của NHTM: Đối với NHTM, một khoản vốn cho vay được coi là có hiệu quả khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay chung theo quy định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan trọng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

Từ những phân tích trên, có thể đưa ra một nhận định về hiệu quả cho vay KHCN như sau: “hiệu quả cho vay KHCN là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn cho KHCN, phù hợp với khả năng của ngân hàng và chính sách phát triển kinh tế của địa phương, được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, tạo ra được lượng tiền lớn hơn để chi trả đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả nợ đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn”.

1.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân

Nâng cao hiệu quả cho vay KHCN là yêu cầu tất yếu của bản thân mỗi ngân hàng. Bởi cho vay là hoạt động đặc trưng cơ bản, quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi ngân hàng ở hầu hết các nước. Khi hoạt động cho vay của ngân hàng có chất lượng đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng bỏ ra được sử dụng hiệu quả,


ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có được lợi nhuận từ mỗi

khoản vay của khách hàng.

Ngoài ra, hiệu quả cho vay tốt cũng phản ánh trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trình độ của cán bộ ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng không những thu được lợi nhuận cao mà còn xây dựng được hình ảnh và uy tín với khách hàng, giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng có nhiều điều kiện mở rộng hoạt động cho vay cũng như các dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh qua chính sách lãi suất mà còn cạnh tranh qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết và là xu thế tất yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.

Hoạt động cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các KHCN hiện nay. Nhờ có vốn vay từ ngân hàng mà các KHCN có thêm nguồn vốn để tiêu dùng, kinh doanh,... Cho vay KHCN của NHTM góp phần thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất,... Nó còn góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

Khi các KHCN sử dụng vốn vay đúng mục đích kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn sẽ tạo nên các nguồn lực, củng cố cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Nếu tăng trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khả năng hấp thụ vốn của các giúp cho nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định, bền vững, tạo điều kiện hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.


1.1.6. Các hình thức và sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân

1.1.6.1. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai

hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

Vay tiêu dùng: là các khoản vay phục vụ nhu cầu chi tiêu của các cá nhân

và hộ gia đình như: xây dựng nhà cửa, mua sắm đồ đạc, du học,...

Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc,...

Đối với hai hình thức vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời gian cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên).Phương thức vay có thể là:

Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi vay ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời gian cho vay.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho vay chi vượt số tiền khách hàng có trong tài khoản của mình phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Riêng đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay là hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.

Các điều khoản đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay khách hàng của ngân hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng theo hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp) [12].

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí