phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị trung bình đạt khoảng 80-82%, thấp nhất là đô thị loại IV (65%), ở Hà Nội cao hơn (90%); ở các điểm dân cư nông thôn chỉ đạt khoảng 40-55%. Khoảng 60% khu vực ở nông thôn chưa có dịch vụ thu gom chất thải, chủ yếu dựa vào tư nhân hoặc cộng đồng địa phương. Từ trước tới nay phần lớn RTSH đô thị ở nước ta không được tiêu huỷ một cách an toàn chủ yếu vẫn là đổ ở các bãi thải lộ thiên không có sự kiểm soát, gây ra nhiều vấn đề môi trường cho dân cư. Việc chôn lấp rác đã và đang gây những tác động nhiều mặt đến môi trường sống của cộng đồng. Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và yếu, dẫn tới tình trạng tại một số đô thị đã thực hiện phân loại RTSH tại nguồn nhưng khi thu gom, vận chuyển lại đem đổ chung làm giảm hiệu quả của việc phân loại.
Với lượng rác thải phát sinh ngày một tăng như vậy đã và đang đặt ra những yêu cầu vô cùng cấp bách đối với công tác quản lý và xử lý nhằm bảo vệ môi trường. Ở Việt Nam, công tác quản lý RTSH chủ yếu là do các công ty môi trường đô thị của địa phương đảm nhận. Mặc dù trong những năm gần đây hoạt động của các công ty đã có nhiều tiến bộ đáng kể, phương thức quản lý đã có nhiều cải tiến nhưng vấn đề RTSH đô thị vẫn là vấn đề đáng lo ngại đối với môi trường của chúng ta hiện nay. Nói chung, công tác quản lý bao gồm các hoạt động thu gom, tái sử dụng, tái chế, tiêu hủy và các vấn đề về quản lý gồm chính sách, thể chế, tài chính và ngân sách [2, 21].
* Hoạt động thu gom: Ở Việt Nam, có 2 phương thức thu gom chủ yếu: (1) Thu gom, quét rác trên đường phố chính: Do các công nhân quét dọn của công ty môi trường đô thị đảm nhận. Họ sẽ quét đoạn đường được phân công, sau đó tập kết rác tại khu vực được quy định. (2) Thu gom rác từ các khu phố, nhà dân, khu tập thể: Do các UBND phường quản lý. Người dân đổ rác phát sinh của gia đình mình tại điểm quy định. Vào những khoảng thời
gian quy định, sẽ có những công nhân thu gom (người do UBND phường quản lý, không thuộc diện công nhân công ty môi trường) đến thu gom bằng xe đẩy tay, đưa ra điểm tập kết, để xe trở rác của công ty đến chở đi.
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách của cả thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Với chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường hiện nay, Chính phủ đã khuyến khích các công ty tư nhân, chính quyền các địa phương… tổ chức hoạt động quản lý dựa trên sự hợp tác của cộng đồng. Khi có sự tham gia từ phía cộng đồng, công tác quản lý sẽ trở nên có hiệu quả hơn. Cụ thể là kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân, đồng thời có chỉ tiêu thu rõ ràng cho nhân viên, huy động được nguồn vốn đầu tư từ xã hội cho công tác giữ gìn vệ sinh môi trường. Từ đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho từng người dân. Góp phần nâng cao chất lượng môi trường.
* Hoạt động vận chuyển: Công tác vận chuyển rác thải chủ yếu là do xe vận chuyển chuyên dụng của các công ty môi trường địa phương đảm nhận. Hoạt động của các xe này tùy thuộc vào từng địa phương khác nhau. Nhưng quy trình chung vẫn là thu gom từ các xe đẩy tay tại các điểm tập kết trên các tuyến phố chính sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp.
* Hoạt động xử lý: Trên thế giới có một số phương pháp xử lý rác thải đô thị, đó là: Thiêu đốt, ủ sinh học và chôn lấp. Phương pháp thiêu đốt tuy đảm bảo vệ sinh, gọn nhẹ nhưng chi phí quá cao, trang thiết bị đắt tiền nên phương pháp này chưa được áp dụng tại Việt Nam. Phương pháp ủ sinh học có chi đầu tư ban đầu thấp nhưng nhược điểm là quá trình kéo dài 3-4 tháng, xử lý bãi chôn lấp để ủ rác khó làm triệt để do đó dễ gây ô nhiễm môi trường. Phương pháp chôn lấp, được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam. Phương pháp này đơn giản, đỡ tốn kém nhưng không vệ sinh, quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ tại các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh có thể gây một số nguy hại
Có thể bạn quan tâm!
- Thành Phần Chất Thải Sinh Hoạt Ở Một Số Đô Thị Việt Nam
- Các Phương Pháp Xử Lý Rác Thải Sinh Hoạt
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Rtsh Và Chất Lượng Quản Lý Rtsh
- Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội Của Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
- Thực Trạng Rtsh Và Quản Lý Rtsh Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì
- Lượng Rtsh Bình Quân Đầu Người Trên Thành Phố Việt Trì
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
tới môi trường như cháy nổ, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, không khí và tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh cho người và gia súc như các loại côn trùng, động vật gặm nhấm… Hiện nay, Chính phủ đang rất ưu tiên cho việc xây dựng các khu xử lý rác thải. Tuy nhiên, do thiếu kinh phí, nguồn vốn đầu tư do đó hầu hết các bãi rác đều được xây dựng bằng nguồn vốn viện trợ ODA. Tuy nhiên, việc xây dựng từ nguồn vốn ODA cũng gặp không ít những khó khăn như vốn đầu tư cao, thường phải thi công chậm, công nghệ không hoàn toàn phù hợp với điều kiện của Việt Nam, khó khăn trong sửa chữa, thay thế thiết bị…
Bên cạnh đó, sự thiếu ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường cũng gây ra không ít những khó khăn cho công tác quản lý. Ví dụ như tại các hộ dân, rác thải được vứt, đổ một cách bừa bãi. Họ có thể vứt rác ra các kênh mương, cống rãnh, các góc phố, đổ ra đường phố… gây mất mỹ quan đô thị và là nguy cơ gây ra những bệnh truyền nhiễm, đe dọa sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
* Tái chế, tái sử dụng: Hoạt động tái chế ở Việt Nam sử dụng công nghệ compost. RTSH của một số đô thị ở nước ta có thành phần hữu cơ, các chất dễ phân hủy cao khoảng 50%-60%. Vì vậy, chúng phù hợp với công nghệ ủ sinh học tạo sản phẩm hữu cơ (compost). Hiện nay, ở nước ta chỉ có khoảng 9% các đô thị (từ thị xã trở lên) có nhà máy chế biến phân hữu cơ từ chất thải sinh hoạt. Nhằm khắc phục tình trạng nêu trên (như những khó khăn về mặt dân số ngày một tăng nhanh, lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều, ý thức của người dân…) thời gian qua, một số doanh nghiệp trong nước đã nghiên cứu, áp dụng những công nghệ mới trong thu gom, xử lý RTSH đô thị với các quy mô khác nhau. Hiện Việt Nam đang có một số công nghệ điển hình như công nghệ Tây Ban Nha tại Cầu Diễn, Hà Nội, công nghệ Việt Nam
- Trung Quốc tại Việt Trì, công nghệ Pháp - Tây Ban Nha tại Nam Định, công
nghệ DANO tại Hóc Môn, TP. HCM… Điển hình như công nghệ Seraphin và công nghệ An Sinh - ASC được hình thành từ 5 quy trình công nghệ chính: phân loại, ủ sinh học, tái chế chất dẻo, công nghệ thiêu hủy và chôn lấp. Sản phẩm sau khi xử lý rác thải là phân vi sinh và những sản phẩm nhựa như: ống nước, balet nhựa, dải phân cách, thùng rác, bàn ghế ngoài trời, xô nhựa và gạch lát đường... Công nghệ Seraphin đang được triển khai ứng dụng tại Nhà máy xử lý rác Đông Vinh, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, nhà máy xử lý rác thải tại thị xã Sơn Tây....[15, 22].
b. Một số văn bản chính sách liên quan đến vấn đề quản lý RTSH ở Việt Nam
- Luật Bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; được Chủ tịch nước ký lệnh công bố số 29/2005/L/CTN ngày 12 tháng 12 năm 2005.) Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường [16].
- Chỉ thị số 36-CP/TW của Ban chấp hành Trung ương về việc: Tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, góp phần đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Bộ chính trị yêu cầu các cấp, các nghành cần đổi mới nhận thức, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường, nắm vững và quán triệt các mục tiêu, quan điểm, giải pháp về bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về các quy định liên quan đến vấn đề quản lý chất thải rắn như tất cả mọi người dân, đơn vị, tổ chức xã hội phải chấp hành thực hiện các quy định quản lý RTSH, về việc quy hoạch quản lý RTSH, đầu tư quản lý chất thải rắn, các yêu cầu trong quá trình phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn [7].
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp rác thải.
- Nghị định số 174/ 2007/ NĐ-CP về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn quy định tại Nghị định này là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình).
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Hiện nay, ở nước ta có một số công trình nghiên cứu về quản lý RTSH như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Hiện trạng và giải pháp quản lý, tái sử dụng RTSH khu vực đô thị tại Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Ngọc Nông, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (12/2012) làm chủ nhiệm đề tài. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã khái quát cơ bản cơ sở lý luận về RTSH, quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Đồng thời, đánh giá đúng thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các phường, xã khu nam của Thái Nguyên. Qua đó, tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp quản lý, xử lý RTSH tại khu vực nam thành phố Thái Nguyên, bao gồm: Giải pháp về chính sách, về đầu tư, về tuyên truyền giáo dục, giải pháp tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải rắn, giải pháp về công nghệ và phân loại rác thải ngay tại nhà. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý RTSH như: Cần phải có sự ủng hộ và quan tâm của chính quyền địa phương, của nhân dân và lãnh đạo cấp trên; Có cơ chế quan tâm đến công nhân thu gom rác thải thông qua việc vận động, tuyên tuyền nhân dân tham gia đóng phí; Cần phải đọc các bản
tin tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên các đài phát thanh xã phường để nâng cao sự hiểu biết của người dân về bảo vệ môi trường; Cần có các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vứt rác không đúng nơi quy định, vứt rác nơi công cộng [19].
- Đề tài cấp tỉnh: “Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom RTSH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của thạc sỹ Hoàng Thị Kim Chi, Viện nghiên cứu phát triển (11/2008) làm chủ nhiệm đề tài. Trong công trình nghiên cứu này tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng công tác thu gom RTSH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thu gom RTSH trên địa bàn này [3].
- Đề án “Kế hoạch tổ chức lại lực lượng thu gom - vận chuyển rác trên địa bàn TP.HCM” của Công ty Môi trường Đô thị TP Hồ Chí Minh (1997). Đề án đã đưa ra qui trình công nghệ thu gom - vận chuyển rác dự kiến thực hiện từ năm 1998 và phương án tổ chức lực lượng làm công tác vệ sinh trên địa bàn. Cụ thể các đơn vị quận huyện quản lý toàn bộ công tác thu gom rác hộ dân và rác đường phố, bao gồm cả việc quản lý lực lượng rác dân lập. Công ty môi trường đô thị và hợp tác xã vận chuyển rác thực hiện vận chuyển rác đến bãi xử lý [10].
- Dự án “Tổ chức thu tiền rác trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” do Công ty môi trường đô thị TP Hồ Chí Minh thực hiện (9/2010). Nội dung Dự án tập trung nghiên cứu về mức thu và các phương án tổ chức thu tiền rác của các nguồn thải nhằm giảm bớt nguồn ngân sách chi cho công tác quét đường và vận chuyển rác cho TP. Dự án đã đề ra các mô hình tổ chức thu tiền rác, phân tích các ưu, nhược điểm của từng mô hình và đề xuất mô hình đưa vào áp dụng thực tế ở TP. Hồ Chí Minh. Dự án đưa ra các cơ sở để xác định giá biểu thu dịch vụ vệ sinh và đưa ra phương án thu theo mức thu 10.000đ/hộ, phân tích lựa chọn mô hình tổ chức thu tiền rác, trong đó mô hình tổ chức nhà nước kết hợp tư nhân được lựa chọn đề xuất, cụ thể giao cho UBND Phường, xã
quản lý lực lượng rác dân lập và ngành vệ sinh hướng dẫn về chuyên môn. Tiền rác vẫn do lực lượng rác dân lập và các tổ chức trực tiếp thu gom rác thu, tự trang trải chi phí hoạt động cho đến khi quản lý ổn định lực lượng rác dân lập sẽ giao cho cơ quan tài chính hoặc ủy quyền cho công ty, xí nghiệp công trình công cộng quận huyện thu và chi trả lương cho lực lượng lấy rác dân lập theo hợp đồng lao động. Dự án cũng đưa ra các mô hình tổ chức lại lực lượng rác dân lập, cụ thể: Mô hình Công ty quản lý lực lượng rác dân lập; Mô hình UBND phường xã quản lý lực lượng rác dân lập; Mô hình UBND phường xã, Công ty quản lý lực lượng rác dân lập. Dự án đề xuất lựa chọn mô hình 3 với các lý do: UBND phường xã là chính quyền địa phương sở tại quản lý chặt chẽ hơn về con người; Công ty quản lý về chuyên môn, UBND phường thực hiện ký hợp đồng với lực lượng rác dân lập để thu gom rác; Đạt mục đích thống nhất lực lượng lao động lấy rác hộ dân trên toàn TP; Tập trung thu tiền rác vào nhà nước [11].
- Dự án: “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm phân loại, xử lý và thu gom rác thải sinh hoạt cho các đô thị mới” của Cục bảo vệ môi trường (2008). Dự án này đưa ra một số mô hình và cách thức, giải pháp thực thi một số mô hình phân loại, xử lý và thu gom rác thải sinh hoạt cho các đô thị mới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [13].
- Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác như: “Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường” xuất bản năm 2003 do PGS.TS Nguyễn Thế Chinh làm chủ biên; Dự án Danida “Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô thị”, nhà xuất bản đại học kiến trúc Hà Nội xuất bản năn 2007; Đề tài “Môi trường và quản lý chất thải rắn” của tác Nguyễn Thị Anh Hoa, sở khoa học công nghệ và môi trường Lâm Đồng thực hiện năm 2006; và một số công trình nghiên cứu khác [4, 15].
Như vậy, qua việc tổng quan các tài liệu trên cho thấy hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng quản lý RTSH. Do đó, việc tác giả chọn đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Việt Trì
a. Vị trí địa lý
Thành phố Việt Trì nằm ở phía đông của tỉnh Phú Thọ, phía bờ tả ngạn sông Hồng, nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 70 km về phía Tây Bắc, cách thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là 25 km về phía tây. Có diện tích tự nhiên là 106,36 km².
Hình 2.1: Bản đồ đia
chính quy hoach thành phố Viêt
Trì năm 2014
(Nguồn: UBND thành phố Việt Trì)