Đặc điểm truyện ngắn Võ Thị Hảo - 14


Như vậy với việc sử dụng các phó từ mang tính chất đột biến, nhà văn Vò Thị Hảo đã diễn tả thành công các sự vật hiện tượng cũng như số phận con người một cách đầy bất ngờ. Nó mang tới một thông điệp cho mỗi chúng ta: trong cuộc đời đầy bất trắc này, con người luôn phải đối mặt với những hiểm nguy rình rập, hãy vững tin để làm chủ mọi tình huống có thể xảy ra. Qua đó thể hiện một trái tim nhân hậu, một trách nhiệm cao cả trước con người và cuộc sống hôm nay của một nhà văn nữ đầy cá tính - Vò Thị Hảo.


KẾT LUẬN


1.Văn học Việt Nam sau 1975, nhất là sau thời kì đổi mới 1986 - thời kì mà văn học được “tự cởi trói” cho mình khiến diện mạo của một nền văn học thực sự thay đổi. Thay đổi từ quan niệm nghệ thuật về hiện thực, con người đến thay đổi cả về đề tài và cảm hứng sáng tác...Chính sự thay đổi đó đã tạo nên những thành tựu nổi bật của truyện ngắn nói riêng và các thể loại văn học nói chung. Đây là thời kỳ mà có sự “nở rộ” không chỉ về số lượng tác giả, tác phẩm cũng như các khuynh hướng sáng tác mà còn nở rộ cả phong cách sáng tác của không ít nhà văn. Chỉ trong một thời gian ngắn đã xuất hiện rầm rộ nhiều cây bút và tạo được ấn tượng mạnh đối với người đọc như Nguyễn Bình Phương, Lê Minh Khuê, Phan Thị vàng Anh, Tạ Duy Anh, Nguyễn Thị Thu Huệ, Y Ban, Vò Thị Hảo…Mỗi người một giọng điệu, một cách sáng tạo riêng nhưng tất cả đều làm nên một diện mạo mới cho nền văn học dân tộc thời kì đổi mới. Trong đó không thể không kể đến sự thành công của các cây bút nữ mà Vò Thị Hảo là một đại diện xuất sắc.

2. Ở thể loại truyện ngắn, Vò Thị Hảo đã sáng tác với ba loại loại truyện cơ bản: truyện ngắn thế sự, truyện ngắn kỳ ảo và truyện ngắn giả lịch sử. Ở loại truyện nào chị cũng thể hiện một cái nhìn đậm thiên tính nữ - nhận hậu và đầy cá tính.

Trong truyện ngắn thế sự của mình, Vò Thị Hảo đã đi sâu khám phá cuộc sống và con người trong nhiều phương diện tồn tại và góc cạnh của hiện thực. Nhà văn không ngần ngại phơi bày lên trang sách những vấn đề nhức nhối mà mỗi người có lương tri đều phải trăn trở quan tâm. Đó là hậu quả tàn khốc của chiến tranh; là những mảnh đời, những số phận khổ đau chìm nổi; là bao cảnh thương tâm mà cơ chế của nền kinh tế thị trường đem lại.... Đề cập tới nhiều khía cạnh của cuộc sống và con người, đặc biệt là những vấn đề có


tính nhân loại mà cả xã hội quan tâm chứng tỏ trách nhiệm cao cả của nhà văn trước cuộc sống, con người.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Truyện kỳ ảo của Vò Thị Hảo là một sáng tạo độc đáo mang tới một diện mạo mới cho thể loại truyện ngắn của chị. Loại truyện này, các câu chuyện hầu hết được nhà văn xây dựng dưới dạng truyện có nguồn gốc cổ tích. Từ thế giới hư ảo, nhà văn đem đến cho người đọc những câu chuyện xúc động, những bài học nhân sinh sâu sắc, những ý nghĩa giá trị đích thức cho con người.

Truyện giả lịch sử của chị đều được viết với những chi tiết lịch sử, nhân vật lịch sử để từ đó nhà văn xây dựng nhân vật mang đậm dấu ấn thời đại. Với các chi tiết nghệ thuật mang đậm màu sắc lịch sử, nhà văn đã đưa người đọc vào một thế giới xa xưa để từ đó lại thể hiện những quan điểm và tư tưởng mới mẻ của thời đại.

Đặc điểm truyện ngắn Võ Thị Hảo - 14

Trong các loại truyện ngắn của mình, nhà văn đã dành một phần không nhỏ những trang viết cho người phụ nữ, Điều nhà văn quan tâm đặc biệt là vấn đề về hạnh phúc, tình yêu của họ. Những nhân vật nữ trong truyện ngắn Vò Thị Hảo, dù ở loại truyện nào, cũng có chung những phẩm chất khát vọng hạnh phúc. Họ đấu tranh quyết liệt để dành giữ tình yêu, sự bình đẳng trong tình cảm cũng như khẳng định giới mình. Đó là những con người hiền lành, dịu dàng, sẵn sàng hy sinh những gì mình có để đi đến hạnh phúc. Đó cũng là những con người khi yêu rất nhẹ dạ, cả tin vì vậy mà nhiều khi không tránh khỏi một cuộc đời bất hạnh. Thế giới nhân vật nữ của Vò Thị Hảo còn hiện diện bao số phận nhọc nhằn, kém may mắn. Những nỗi đau của cuộc đời luôn bám lấy họ mà không buông tha, đó là cái nghèo, là sự tật nguyền, là những kỳ dị không đáng có trong cuộc đời này....Tuy vậy họ vẫn ánh lên niềm tin vào cuộc sống. Đó là những điều đáng trân trọng mà nhà văn đã thể hiện thành công trong truyện ngắn của mình.


3. Để xây dựng các loại truyện ngắn của mình, Vò Thị Hảo đã sử dụng rất thành công nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc: nghệ thuật sử dụng yếu tố kỳ ảo, nghệ thuật xây dựng nhân vật, và đặc biệt là nghệ thuật sử dụng ngôn từ.

Sử dụng yếu tố kỳ ảo Vò Thị Hảo đã dụng công xây dựng cốt truyện kỳ ảo, trong đó nổi bật là cách lựa chọn sắp xếp các chi tiết kỳ ảo, tình huống kỳ ảo, sự kiện kỳ ảo...Yếu tố kỳ ảo trong truyện ngắn Vò Thị Hảo còn thể hiện ở việc xây dựng thế giới nhân vật. Thế giới nhân vật của chị yếu tố kỳ ảo được thể hiện qua hoàn cảnh xuất thân, những tình tiết ly kỳ tạo sự khác thường trong bản chất của từng nhân vật để từ đó nhà văn gửi gắm những bài học nhân sinh sâu sắc.

Xây dựng thế giới nhân vật, Vò Thị Hảo rất chú ý miêu tả ngoại hình và miêu tả tâm lý. Khi miêu tả ngoại hình, nhà văn cũng ảnh hưởng sâu sắc lối miêu tả truyền thống- “trông mắt mà bắt hình dong”. Những số phận nhân vật thường hiện diện rất rò nét qua hình hài, dáng điệu. Nét đặc sắc khi miêu tả ngoại hình nhân vật của chị là chị rất tinh tế trong việc lựa chọn chi tiết. Nhiều khi chỉ một vài phương diện ngoại hình mà đã đem đến cho người đọc những ấn tượng không thể phai mờ. Ấn tượng về nhân vật của Vò Thị Hảo không chỉ là ngoại hình mà còn là đời sống nội tâm. Miêu tả tâm lý nhân vật cũng là một điểm mạnh trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của chị.

Sử dụng ngôn từ trong truyện ngắn của Vò Thị Hảo có những đặc sắc riêng. Nhà văn sử dụng rất ấn tượng những động từ mạnh, những tính từ, những phó từ...Tất cả đã làm nên đặc sắc riêng trong văn chương của Vò Thị Hảo.

4. Với những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong truyện ngắn của mình, Vò Thị Hảo đã thể hiện bản lĩnh của một cây bút nữ đầy cá tính. Sự thành công thể hiện ở ba loại truyện ngắn khẳng định sự sáng tạo, bản sắc văn chương không thể lẫn của một nhà văn nữ tài hoa Vò Thị Hảo.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hà (2005), Nhà văn Vò Thị Hảo – Tôi thích những nhân vật nữ nổi loạn, Báo Truyền Hình HN.

2. Cao Thị Thu Hoài (2009), Yếu tố kì ảo trong sáng tác Vò Thị Hảo ( Qua tiểu thuyết Giàn thiêu và tập truyện ngắn Những truyện không nên đọc lúc nửa đêm), Luận văn thạc sĩ khoa học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

3. Lương Thị Bích Ngọc (2004), Vò Thị Hảo giữa những trang viết trang đời,

Báo Thể thao và Văn hoá.

4. Bảo Ninh (1991), Nỗi buồn chiến tranh, Nxb Hội nhà văn.

5. Nhiều tác giả (2001), Truyện ngắn hay 2001, Nxb Hội nhà văn.

6. Đặng Anh Đào (19910), Một hiện tượng mới trong hình thức kể chuyện hiện nay, Tạp chí văn học số 6.

7. Nguyễn Minh Châu(2006), Tuyển tập truyện ngắn, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Hoàng Đức (2000), Cô đơn con người, cô đơn thi sĩ, Nxb Văn học Dân tộc.

9. Hà Minh Đức (Chủ biên)(2000), Lí luận văn học .Nxb Giáo dục, Hà Nội.(Tái bản lần thứ 6).

10. Vò Thị Hảo(1991), Biển cứu rỗi, Nxb Hà Nội.

11. Vò Thị Hảo(2005), Hồn trinh nữ, Nxb Phụ Nữ. 12.Vò Thị Hảo(2005), Goá phụ đen, Nxb Phụ nữ.

13.Vò Thị Hảo(1993), Chuông vọng cuối chiều, Nxb Lao động.

14.Vò Thị Hảo(2005), Những truyện không nên đọc lúc nửa đêm, Nxb Phụ nữ. 15.Vò Thị Hảo(1998), Ngậm cười, Nxb Phụ nữ.

16. Vò Thị Hảo(2006), Người sót lại của rừng cười, Nxb Phụ nữ.

17. Nhiều tác giả (2007), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học sư pham.


18. Đoàn Minh Tuấn (1993), Lời giới thiệu Biển cứu rỗi( Vò Thị Hảo), Nxb Hà Nội

19. Đinh Thị Thu (2007), Báo cáo khoa học: Cảm thức cô đơn trong tập

truyện ngắn Goá phụ đen của Vò Thị Hảo, trường Đại học sư phạm Hà Nội.

21. Phương Lựu chủ biên (2003), Lý luận văn học, Nxb GD.

22. Thụ Nhân, Toạ đàm về sáng tác Vò Thị Hảo, Vietnamnet.

23. Nguyễn Văn Long (2003), Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Nxb GD.

24. Vò Thị Hảo(2004), “Nhà văn mà nhẵn nhụi thì mất duyên”, VN Epress.

25. Nhiều tác giả (2007), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb GD(Tái bản lần 2).

26. Nhiều tác giả(2002), Lý luận văn học tập 1, Nxb Đại học sư phạm.

27. Nhiều tác giả (1997), Việt Nam nửa thế kỉ văn học, Nxb Hội nhà văn.

28. Châm Khanh (2000), Phụ nữ và văn chương, Tạp chí Việt, Tienve Org.

29. Nguyễn Vi Khanh(2002), Bài viết “Tản mạn về dục tính và nữ quyền”.

30. Vi Thuỳ Linh(7/10/2005), Những cơn bão tuổi 25 và sự thay đổi, Trang Vietnamnet.

31. Phạm Thị Ngọc Liên ( 25/1/2007), Nhục cảm văn chương, Trang weo www e van. Com.vn.

32. Phương Lựu chủ biên (2003), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục.

33. Nguyễn Đăng Mạnh (1995), con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nxb Giáo dục.

34. Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki (1993), Hà Nội

35. Vương Trí Nhàn (1996), Phụ nữ và sáng tác văn chương, Tạp chí văn học số 6.

36. Phạm Xuân Nguyên (1994), Truyện ngắn và cuộc sống hôm nay, Tạp chí văn học số 2.

37. Nghĩ về truyện ngắn (1994), Phỏng vấn các nhà văn, Văn nghệ quân đội số 2.


38. Khánh Phương (2003), Là hạt muối tôi phải mặn ( trò truyện với Vò Thị Hảo), Báo thể thao văn hoá số 53.

39.Trần Đình Sử ( 2001), Mấy vấn đề trong quan niệm con người của văn học Việt Nam thế kỉ XX, Tạp chí văn học số 8.

40. Trần Đình Sử (1999), Dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

41. Trần Đình sử, “ Khái niệm quan niệm nghệ thuật trong văn học Xô Viết” (1991), Tạp chí Văn học, (1)

42. Bùi Việt Thắng (2001), Tuyển chọn giới thiệu, Truyện ngắn bốn cây bút nữ Phan Thị Vàng Anh, Vò Thị Hảo, Lý Lan, Nguyễn Thị Thu Huệ, Nxb Văn học. 43.Bùi Việt Thắng (1993), Khi người ta trẻ, tản mạn về truyện ngắn của những cây bút trẻ, Báo văn nghệ số 43.

44.Nguyễn Thành Thắng (2004), Phác thảo vài nét về diện mạo truyện ngắn đương đại và sự góp mặt của một số cây nữ, Tạp chí Văn thành phố Hồ Chí Minh số 7.

45. Bích Thu (1995), “ Những dấu hiệu đổi mới của văn xuôi từ sau năm 1975 qua hệ thống môtíp chủ đề”, Tạp chí Văn học(4).

46. Bích Thu (1996), “ những thành tựu của truyện ngắn sau 1975”, Tạp chí Văn học, Hà Nội.

47. Còn điều chi em mải miết đi tìm (6/2005), Báo An ninh Thế giới.

48. Bùi Thanh Truyền(2006), Yếu tố kì ảo trong văn xuôi đương đại Việt Nam, Luận văn tiến sĩ ngữ văn.

49. Nguyễn Thị Như Tươi (2007), Giàn Thiêu của vò Thị Hảo, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.

50. Đỗ Phương Thảo (2006), Nhân vật nữ trong tác phẩm văn xuôi của Ma Văn Kháng, Diễn đàn văn nghệ Việt Nam, số 7.

51. Dương Quỳnh Trang (1994), Một nửa nhân loại qua truyện ngắn dự thi của một cây bút nữ. Văn nghệ quân đội số 6.


52. Trần Thị Vượng (1986), Nhân vật phụ nữ trong sáng tác Nguyễn Minh Châu, Luận văn thạc sĩ khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

53. Trần Thị Bích Vân (2009), Nhân vật nữ trong sáng tác Vò Thị Hảo, Luận văn thạc sĩ khoa học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

54. Bảo Ninh( 1987), Trại bảy chú lùn( Tập truyện), Nxb Hà Nội.

55. Bùi Thị Thuỷ, Dấu hiệu nữ quyền trong văn nữ Việt Nam đương đại,Hội nhà văn

56.Ma Văn Kháng(1986), Ngày đẹp trời ( Tập truyện), Nxb Lao động, Hà Nội.

57. Tôn Phương Lan (2005), Phong cách nghệ thuật Nguyễn Minh Châu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

58. Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn ( Đồng chủ biên- 2006), Văn học Việt Nam sau 1975- Những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

59. Lê Thị Hường (1995), Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1975 – 1995, Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn, Đại học Tổng hợp Hà Nội.

60. Nguyễn Văn Long (2003), Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/08/2022