như: lý luận về RTSH, lý luận về quản lý môi trường, quản lý RTSH, các công cụ kinh tế trong quản lý RTSH, đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố Việt Trì trong những năm gần đây.
- Số liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố Việt Trì là những số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp trong niên giám thống kê tỉnh và thành phố Việt Trì từ năm 2012 đến 2014. Với số liệu này giúp ta hiểu rõ hơn về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, những vấn đề liên quan trực tiếp đến khối lượng RTSH phát sinh.
- Thu thập, tổng hợp về hiện trạng RTSH, công tác thu gom, vận chuyển thông qua các cơ quan của Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra tại một số điểm trên tuyến thu gom và vận chuyển rác
- Nội dung điều tra: phương pháp thu gom, phương tiện vận chuyển.
- Đối tượng am hiểu việc quản lý rác thải (Cán bộ quản lý môi trường, người làm công tác thu gom chất thải tại thành phố…).
- Phương pháp điều tra:
+ Phỏng vấn hộ gia đình bằng mẫu phiếu in sẵn (gửi trước cho người được hỏi). Nội dung phỏng vấn: số lượng, thành phần rác thải, biện pháp thu gom RTSH, ảnh hưởng của rác thải đối với đời sống; ý thức của người dân đối với việc thu gom RTSH, kinh phí đóng góp...
Các kết quả thu thập được sẽ được ghi lại trong các mẫu bảng:
Loại rác | Lượng phát sinh (kg/ngày-đêm) | Lượng thu gom (kg/ngày-đêm) | Lượng tồn đọng (kg/ngày-đêm) | |
1 | ||||
2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Rtsh Và Chất Lượng Quản Lý Rtsh
- Đặc Điểm Cơ Bản Của Địa Bàn Nghiên Cứu
- Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội Của Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
- Lượng Rtsh Bình Quân Đầu Người Trên Thành Phố Việt Trì
- Một Số Loại Rác Thải Được Chấp Nhận Chôn Lấp Tại Bãi Rác
- Một Số Chỉ Tiêu Phản Ánh Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội Của Các Xã Khảo Sát Năm 2014
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
Tỷ lệ các loại rác:
Loại rác | Tỷ lệ % | |
1 | ||
2 |
+ Phương pháp phỏng vấn, điều tra qua bảng hỏi: Dùng bảng hỏi để phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, công nhân viên trong Công ty về công tác quản lý RTSH trên địa bàn thị xã. Câu hỏi dành cho các cán bộ làm việc trong Công ty chủ yếu bám sát vào các vấn đề về trang thiết bị chuyên dụng của Công ty, hoạt động quản lý gặp những khó khăn gì...Tương tự dùng các bảng hỏi đã thiết kế sẵn để hỏi và thăm dò ý kiến của người dân trong khu vực nghiên cứu. (Bảng hỏi gồm 10 đến 15 câu cho mỗi nhóm). Câu hỏi dành cho nhóm này chủ yếu đi sâu vào khai thác xem công tác quản lý của Công ty đã hợp lý chưa, đã đáp ứng nhu cầu của người dân chưa... Để đảm bảo chính xác chúng tôi đã kết hợp giữa việc thu thập ý kiến của người dân, cán bộ công ty với việc khảo sát địa bàn thực tế, thái độ cán bộ công nhân viên công ty, ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường địa phương…
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp xử lý
Sử dụng các kiến thức đại số đã học để biểu diễn các tập số liệu rời, các bảng số... Dùng phần mềm Excel, Word để biểu diễn các bảng, biểu, hình vẽ, đồ thị... Từ các kết quả tính toán rút ra những kết luận, luận chứng khoa học về quản lý RTSH. Dự báo tình hình RTSH tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo hệ số ô nhiễm, dân số và tốc độ tăng dân số.
2.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: được thực hiện thông qua việc mô tả các chỉ tiêu trong quá trình nghiên cứu. Các chỉ tiêu về đặc điểm địa bàn
nghiên cứu như tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng lượng rác thải, thu gom xử lý rác thải...hay các chỉ tiêu được tổng hợp dựa trên các số liệu sơ cấp như: thu nhập, trình độ văn hóa...
- Phương pháp thống kê so sánh: Sử dụng các số tương đối, số tuyệt đối, bình quân gia quyền...đề phản ánh rõ hơn về quy mô, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, số lượng RTSH và thu gom, xử lý RTSH.
Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh số tuyệt đối: Để biết sự tăng giảm về giá trị
+ So sánh số tương đối: Để biết phần trăm tăng, giảm
+ So sánh số bình quân: Tăng, giảm giữa các năm.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng RTSH và quản lý RTSH trên địa bàn thành phố Việt Trì
3.1.1. Thực trạng RTSH trên địa bàn thành phố Việt Trì
3.1.1.1. Khối lượng và nguồn phát sinh RTSH
a. Về khối lượng RTSH
Trong những năm gần đây, người dân thành phố Việt Trì có mức sống ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, dân số của thành phố cũng tăng lên qua các năm. Do đó, lượng RTSH phát sinh trên địa bàn thành phố không ngừng tăng lên. Cụ thể, khối lượng RTSH trên thành phố Việt Trì giai đoạn 2012-2014 thể hiện trong bảng 3.1 dưới đây.
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy lượng RTSH trên địa bàn thành phố Việt Trì có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Trong đó, năm 2012 tổng lượng rác thải phát sinh là 77.011,18 tấn, năm 2013 là 82.789,52 tấn, tăng 4,78 % so với năm 2012. Tổng lượng RTSH năm 2014 là 97.571,28 tấn, tăng 20,77% so với năm 2013. Tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 12,49%/năm. Nguyên nhân của sự tăng lên này là vài năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xã hội tại thành phố đã làm cho tổng dân số và đời sống của họ tăng lên, kéo theo đó là sự gia tăng đột biến về lượng RTSH. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý và xử lý rác thải trong thành phố, khi mà cơ sở hạ tầng của Công ty CP và môi trường dịch vụ đô thị Việt Trì đang dần không đáp ứng được với một thị trường lớn.
b. Về nguồn phát sinh RTSH
Qua bảng 3.1 cho thấy, RTSH trên địa bàn thành phố Việt Trì phát sinh từ các nguồn chủ yếu sau:
- Rác thải từ các hộ gia đình: đây là nguồn phát sinh rác thải từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân và là nguồn chủ yếu và cũng là
nguồn quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý rác thải công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn phát sinh này tăng lên qua các năm, bình quân mỗi năm tăng lên 17,02% lượng rác thải từ nguồn các hộ gia đình. Trong tổng lượng rác thải phát sinh năm 2012 thì RTSH phát sinh từ các hộ gia đình chiếm 35,39%, năm 2014 tỷ trọng này tăng lên và chiếm 38,3%. Chất thải từ hộ gia đình với thành phần chủ yếu hữu cơ. Một điểm dễ dàng nhận thấy là lượng xỉ than ở các hộ gia đình thường thấp hơn so với các nơi khác trong tỉnh, nguyên nhân do đời sống nhân dân đã được tăng đáng kể và số hộ sử dụng ga để đun nấu là khá nhiều.
- Rác thải phát sinh từ chợ: đây là nguồn phát sinh rác thải chiếm tỷ lệ khá lớn. Ngoài chợ trung tâm còn có các chợ cóc, chợ tạm, chợ ven đường do giờ họp chợ không ổn định nên gây khó khăn cho việc thu gom hết rác thải. Rác từ chợ có thành phần rất đa dạng, thành phần chủ yếu là rác hữu cơ như rau, củ, quả thừa; và một lượng không nhỏ túi nilon, giấy cacton, nhựa…phát sinh trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa. Năm 2012, RTSH phát sinh từ chợ chiếm 23,59%, năm 2014 chiếm tỷ trọng là 24,17%, tốc độ tăng bình quân là 13,88%/năm.
- Rác thải từ các khu quanh trường học, công sở: Rác thải tại các khu vực này phát sinh từ những quán hàng ăn phục vụ học sinh, sinh viên và người lao động. Cho nên, thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy: giấy báo, thức ăn thừa…Qua bảng số liệu cho thấy, RTSH phát sinh từ các khu quanh trường học, công sở tăng lên qua các năm. Tốc độ tăng bình quân 3 năm của nguồn này là 25,71%/năm.
- Rác thải từ các hộ kinh doanh du lịch, khách sạn: khu di tích lịch sử Đền Hùng thu hút được một lượng lớn khách du lịch hàng năm đến thành phố Việt Trì. Kéo theo đó là hệ thống nhà nghỉ, khách sạn, các hoạt động dịch vụ du lịch ngày càng nhiều. Thành phần rác thải của nguồn này chủ yếu vẫn là
chất hữu cơ từ những nơi quán xá, nhà hàng phục vụ người dân hay khách du lịch đến thăm quan, thêm vào đó là lượng túi nilon, vỏ đồ hộp, nhựa, giấy bọc,… Tỷ trọng nguồn phát sinh rác thải này có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2014, tổng lượng rác thải từ các hộ kinh doanh du lịch, khách sạn trên địa bàn thành phố Việt Trì là 14.845,32 tấn (chiếm 19,25%), năm 2014 giảm xuống 11.236,59 tấn (chiếm 11,52%), trung bình trong giai đoạn 2012-2014 giảm 13%/năm.
- Rác thải phát sinh từ đường phố: lượng rác thải phát sinh từ nguồn này chủ yếu do người tham gia giao thông và các công trình công cộng chưa có ý thức, xả rác bừa bãi. Ngoài ra cũng có một lượng nhỏ khác là do cành cây, lá cây rơi rụng xuống…Lượng rác thải phát sinh từ nguồn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng RTSH của thành phố Việt Trì, tuy nhiên có xu hướng tăng lên, chiếm 5,61% năm 2012 và 5,84% năm 2014. Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao chất lượng môi trường, giảm lượng rác thải phát sinh cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, không xả rác bừa bãi.
Tóm lại, qua đây có thể khẳng định lượng RTSH phát sinh hàng năm trên địa bàn thành phố Việt Trì rất lớn và có xu hướng tăng lên qua các năm. Trong đó, nguồn rác thải phát sinh lớn nhất rác thải từ các hộ gia đình và rác thải phát sinh từ chợ.
53
Bảng 3.1: Khối lượng RTSH phát sinh theo nguồn trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2012-2014
Nguồn | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | So sánh: % | ||||||
Số lượng (tấn) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (tấn) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (tấn) | Tỷ trọng (%) | 2013/2012 | 2014/2013 | Bình quân | ||
1 | Rác thải từ các hộ gia đình | 27.288,01 | 35,39 | 30.942,19 | 38,30 | 37.368,72 | 38,30 | 113,39 | 120,77 | 117,02 |
2 | Rác thải phát sinh từ chợ | 18.185,32 | 23,59 | 17.369,25 | 21,50 | 23.583,24 | 24,17 | 95,51 | 135,78 | 113,88 |
3 | Rác thải từ các khu quanh trường học, công sở | 12.456,24 | 16,16 | 15.369,54 | 19,02 | 19.684,27 | 20,17 | 123,39 | 128,07 | 125,71 |
4 | Rác thải từ các hộ kinh doanh du lịch, khách sạn | 14.845,32 | 19,25 | 12.539,27 | 15,52 | 11.236,59 | 11,52 | 84,47 | 89,61 | 87,00 |
5 | Rác thải phát sinh từ đường phố | 4.326,29 | 5,61 | 4.569,27 | 5,66 | 5.698,46 | 5,84 | 105,62 | 124,71 | 114,77 |
Tổng | 77.101,18 | 100,00 | 80.789,52 | 100,00 | 97.571,28 | 100 | 104,78 | 120,77 | 112,49 |
(Nguồn: UBND thành phố và Công ty CPMT và DVĐT Việt Trì)
3.1.1.2. Khối lượng RTSH theo các khu dân cư
Khối lượng rác thải sinh hoạt theo các khu dân cư trên địa bàn thành phố Việt Trì thể hiện trong bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Phân bố dân cư và lượng RTSH tại Thành phố Việt Trì năm 2014
Tên phường, xã | Dân số (người) | Rác thải sinh hoạt (tấn/ngày) | Tỷ lệ (%) | |
1 | Phường Bạc Hạc | 13.861 | 19,745 | 7,42 |
2 | Phường Bến Gót | 8.643 | 10,58 | 3,97 |
3 | Phường Thanh Miếu | 8.841 | 13,15 | 4,94 |
4 | Phường Thọ Sơn | 12.505 | 17,35 | 6,52 |
5 | Phường Tiên Cát | 9.199 | 15,215 | 5,72 |
6 | Phường Gia Cẩm | 8.147 | 14,739 | 5,54 |
7 | Phường Nông Trang | 7.987 | 8,756 | 3,29 |
8 | Phường Vân Cơ | 8.331 | 11,985 | 4,50 |
9 | Phường Dữu Lâu | 13.472 | 21,545 | 8,09 |
10 | Phường Tân Dân | 11.308 | 17,635 | 6,63 |
11 | Phường Minh Phương | 5.114 | 9,62 | 3,61 |
12 | Phường Minh Nông | 8.291 | 11,764 | 4,42 |
13 | Phường Vân Phú | 8.608 | 10,82 | 4,07 |
14 | Xã Sông Lô | 7.563 | 9,845 | 3,70 |
15 | Xã Trưng Vương | 7.283 | 9,14 | 3,43 |
16 | Xã Phượng Lâu | 8.533 | 10,75 | 4,04 |
17 | Xã Thụy Vân | 8.149 | 14,756 | 5,54 |
18 | Xã Tân Đức | 1288 | 1,355 | 0,51 |
19 | Xã Chu Hóa | 6.850 | 10,65 | 4,00 |
20 | Xã Thanh Đình | 8.175 | 9,12 | 3,43 |
21 | Xã Kim Đức | 7813 | 6,25 | 2,35 |
22 | Xã Hùng Lô | 6752 | 7,12 | 2,67 |
23 | Xã Huy Cương | 5789 | 4,28 | 1,61 |
Tổng | 192.502 | 266,170 | 100,00 |
(Nguồn: UBND thành phố và Công ty CPMT và DVĐT Việt Trì)
Qua bảng trên cho thấy, hiện nay tổng khối lượng RTSH phát sinh từ các khu dân cư trên địa bàn thành phố Việt Trì rất lớn, trung bình 266,17