Đánh Giá Thực Trạng Môi Trường Tại Các Bãi Chôn Lấp Rác Thải


Hình 3 7 Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành Hình 3 8 Bãi chôn lấp rác 1Hình 3 7 Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành Hình 3 8 Bãi chôn lấp rác 2

Hình 3.7. Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành


Hình 3 8 Bãi chôn lấp rác thải xã Trực Mỹ Qua điều tra và phỏng vấn của 3

Hình 3.8. Bãi chôn lấp rác thải xã Trực Mỹ


Qua điều tra và phỏng vấn của người dân về thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt, kết quả được trình bày tại hình 3.9 sau:


Rất ô nhiễm môi trường Ít ô nhiễm môi trường

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Không ô nhiễm môi trường



3%2%


95%

[Tác giả tổng hợp,2014] Hình 3.9. Đánh giá thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải Qua đánh giá của người dân thể hiện tại hình 3.9 có thế nói xử lý rác thải

sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hiện nay mà huyện đang triển khai không đảm bảo môi trường gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy việc lựa chọn công nghệ xử lý rác thải đảm bảo môi trường sống của người dân là việc làm cần thiết đối với huyện Trực Ninh.

3.1.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh

Từ kết quả đánh giá thực trạng của các công trình xử lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh tại mục 3.1.1 và 3.1.4 nhận thấy vấn đề còn tồn tại sau:

- Phương tiện thu gom còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Nhiều phương tiện cũ không đảm bảo tiêu chuẩn, nhiều phương tiện không phù hợp với hạ tầng giao thông nông thôn, và khoảng cách đến bãi rác.

- Huyện Trực Ninh vẫn còn 6 xã chưa có bãi chôn lấp và 12 xóm chưa thành lập tổ thu gom dẫn đến tình trạng rác thải đổ bừa bãi ven đường, sông, đê; rác thải nổi lềnh phềnh trên sông, mương máng thủy lợi gây ách tắc dòng chảy, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới đời sống của người dân.

- Công tác thu gom chưa đạt hiệu quả, tần suất thu gom còn thưa chưa đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt toàn huyện thấp 67,6 %.


- Huyện Trực Ninh còn thiếu công trình xử lý CTR sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt tiêu chuẩn, hình thức xử lý chủ yếu là chôn lấp chưa đảm bảo môi trường.

- Bãi chôn lấp rác thải tập trung tại các xã chưa được vận hành theo đúng quy trình dẫn đến hiệu quả xử lý kém. Quản lý, giám sát công trình trong giai đoạn thi công và giai đoạn công trình đi vào hoạt động còn lỏng lẻo làm cho chất lượng công trình xử lý chưa đảm bảo, chưa đạt tiêu chuẩn. Nhiều hạng mục xây dựng tốn kém nhưng không đưa vào sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích dẫn đến sự xuống cấp và không đảm bảo được yêu cầu nếu đưa vào sử dụng như nhà phân loại rác.

- Điểm đổ rác tự phát: Rác thải tại điểm đổ rác tự phát không được xử lý bằng mọi hình thức, chỉ thỉnh thoảng khi rác thải nhiều người dân mới tiến hành đốt thủ công. Do đó, tại các điểm đổ rác này tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra gây nhiều bức xúc trong nhân dân.

* Nguyên nhân

- Do sự đầu tư kinh phí còn nhiều hạn chế nên phương tiện thu gom chưa đủ để đáp ứng nhu cầu. Ngân sách nhà nước mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ cơ sở vật chất. Hỗ trợ, phân bố kinh phí còn chưa đồng đều giữa các xã, thị trấn, còn mang ý chí chủ quan của người quản lý. Ngoài ra còn do sự chênh lệch về nguồn thu ngân sách giữa các xã và thị trấn.

- Do ở các xóm chưa có điểm đổ rác tập trung nên tổ thu gom không được thành lập, người dân đổ rác tự phát mà không bị quản lý. Do sự khác nhau trong quy mô bãi chôn lấp dẫn đến sự khác nhau trong quy mô, hình thức thu gom.

- Do sự thiếu quan tâm của cơ quan quản lý đối với lĩnh vực môi trường, có UBND xã quan tâm, sâu sát đến vấn đề môi trường của địa phương nhưng có những xã thì lĩnh vực môi trường bị bỏ ngỏ.

- Bãi chôn lấp rác thải ở xa khu dân cư nên thu gom, vận chuyển rác thải gặp nhiều khó khăn. Tiền lương của công nhân còn thấp nên công nhân thu gom chưa nhiệt tình với công việc, tình trạng công nhân bỏ việc, bỏ làm xảy ra thường xuyên ở các địa phương.


- Quản lý, vận hành bãi chôn lấp còn nhiều yếu kém, chưa đúng với quy định. UBND xã là chủ đầu tư xây dựng BCL và có trách nhiệm quản lý vận hành để bãi chôn lấp hoạt động có hiệu quả nhưng cũng chưa quan tâm, sát sao điều hành tốt công việc này. Chưa áp dụng chế tài xử phạt đối với địa phương vi phạm.

- Quản lý của các cấp các ngành từ cơ sở thôn xóm đến huyện trong kiểm soát ô nhiễm do phát sinh chất thải rắn sinh hoạt còn lỏng lẻo dẫn đến nhiều điểm đổ rác tự phát phát sinh. Quản lý môi trường ở tuyến đường, tuyến đê chưa được triển khai ở các xã, TT nên rác thải ở khu vực này nhiều, phát sinh khối lượng lớn.

Để giải quyết vướng mắc trên, huyện Trực Ninh cần phải xây dựng được mô hình thu gom rác thải ở các xã, thị trấn phù hợp, khắc phục được vấn đề tồn tại thì mới mang lại được hiệu quả cao trong công tác thu gom. Phải lên kế hoạch cụ thể như: lịch trình thu gom, tuyến thu gom, nhân lực thu gom và cơ chế quản lý mô hình và có biện pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy mô hình hoạt động hiệu quả.

3.2. Đề xuất giải pháp

3.2.1. Giải pháp về chính sách

Để công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh đạt hiệu quả cao hơn nữa đòi hỏi có sự vào cuộc của các cấp từ huyện tới cơ sở trong đó cần có những chính sách hợp lý vừa hỗ trợ và đẩy mạnh công tác xã hội hóa môi trường.

Cụ thể là thực hiện Nghị quyết số 41/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã nêu một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, đó là: Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường, chú trọng xây dựng và thực hiện các hương ước, qui ước, cam kết về bảo vệ môi trường và các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng.


Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã cụ thể hóa các chủ trương nêu trong Nghị quyết 41/NQ-TW bằng các qui định cụ thể: Xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, thành lập tổ chức dịch vụ môi trường trong khu dân cư (điều 54). Khuyến khích phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường (điều 116) và qui định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác Bảo vệ môi trường.

Và trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) cũng quy định yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình là việc giảm thiểu, phân loại chất thải tại nguồn, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định; Điều 150 cũng đã nêu về phát triển dịch vụ môi trường trong đó đề cập tới việc khuyến khích tổ chức cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường trong đó có thu gom và xử lý chất thải và đã quy định rò trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác Bảo vệ môi trường.

Như vậy về các văn bản pháp lý cũng đã quy định, UBND huyện Trực Ninh cũng cần đề ra những chính sách thu hút các dịch vụ môi trường của doanh nghiệp tư nhân trong vấn đề xử lý chất thải cụ thể là rác thải sinh hoạt của huyện; chính sách hỗ trợ về đất đai như thủ tục liên quan tới đất, hỗ trợ về công tác thu phí BVMT đối chất thải rắn...

3.2.2. Giải pháp về quản lý

Như đã phân tích ở trên, công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh chưa được quan tâm đúng mức từ công tác quản lý; Vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải sinh hoạt, UBND huyện Trực Ninh cần phải thực hiện:

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các cán bộ địa chính kiêm nhiệm của các xã, thị trấn về nâng cao năng lực quản lý môi trường nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng.

- Phát triển dịch vụ môi trường của các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhưng vẫn có sự giám sát của cơ quan quản lý đặc biệt UBND huyện làm đầu mối.


- Đối với các doanh nghiệp tư nhân thực hiện mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cần có những cơ chế hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của địa phương ngoài ra có sự đóng góp của nhân dân tuy nhiên để việc thu phí rác thải sinh hoạt từ nhân dân cần có sự tham gia của UBND các xã, thị trấn.

UBND xã

Đoàn thể

Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường hoặc doanh nghiệp tư nhân

Cán bộ quản lý

Lái xe ô tô chở rác

Công nhân thu gom

Công nhân quản lý, vận hành BCL

Hộ gia đình

Chợ, cửa hàng thương mại dịch vụ

Cơ quan, trường học

Đường giao thông

- Cần đề ra quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành, đoàn thể trong huyện về hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng trong đó phân định rò trách nhiệm của chính quyền địa phương, tổ thu gom, người dân và các đơn vị có liên quan trong nhiệm vụ nâng cao hiệu quả thu gom CTR sinh hoạt như sau (Hình 3.10):


Hình 3.10. Sơ đồ tổ chức quản lý thu gom rác thải sinh hoạt

* Trách nhiệm của UBND xã, thị trấn

- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về mức thu phí, phân bổ mức chi cho từng khâu và mức xử phạt hành chính trong quản lý rác của địa phương. Xây dựng quy chế hoạt động và điều hành mọi hoạt động của tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý rác


của địa phương và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.

- Chỉ đạo, điều hành và duy trì sự hoạt động của tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.

- Đầu tư kinh phí và xin kinh phí hỗ trợ của cấp trên để trang bị phương tiện thu gom, bảo hộ lao động cho công nhân thu gom.

- UBND xã tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực cho tổ dịch vụ vệ sinh môi trường và ký kết hợp đồng với các thành viên trong tổ tạo sự ràng buộc về trách nhiệm giữa công nhân với công việc. Tránh tình trạng công nhân lúc làm lúc nghỉ.

- UBND xã giao trách nhiệm cho các đồng chí bí thư, trưởng xóm đôn đốc như sau:

+ Nhắc nhở các hộ dân của đơn vị cơ sở mình về việc chấp hành quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt:

+ Tham gia giám sát hoạt động của tổ thu gom rác thải và tình hình chấp hành quy định về thu gom rác của các hộ dân. Thông báo kịp thời với cơ quan chức năng các vi phạm hành chính về quản lý rác thải trên địa bàn. Cụ thể khi phát hiện các nhân, đơn vị đổ trộm rác ra khu vực công cộng phải ngăn chặn, báo với chính quyền địa phương (cán bộ môi trường, công an xã) để có hình thức xử lý.

+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thu gom rác thải sinh hoạt ở các cơ sở, kịp thời biểu dương những cá nhân, hộ gia đình và tập thể thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường. Ai vô tình hay cố ý vi phạm công tác vệ sinh môi trường đều bị phê bình, nhắc nhở và xử lý theo luật môi trường.

* Trách nhiệm của các đoàn thể

- Để thực hiện tốt đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã, UBMTTQ xã, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội đóng vai trò nòng cốt, phối kết hợp chặt chẽ với các cơ sở thôn (xóm) tiến hành cuộc vận động , lôi cuốn mọi người, mọi lực lượng tham gia, tạo ra dư luận xã hội mạnh mẽ cho phong trào toàn dân giữ gìn, bảo vệ vệ sinh môi trường trên địa bàn xã.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,... phối hợp với UBND xã, trưởng thôn tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường và quản lý rác.


- Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ cử người tham gia vào đội vệ sinh môi trường của xã. Thường xuyên tổ chức phát động phong trào giữ gìn vệ sinh môi trường trong trường học, trong khu dân cư. Duy trì phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.

* Trách nhiệm của Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường

- Tổ dịch vụ vệ sinh môi trường có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn toàn xã mỗi tuần thu gom ở mỗi đơn vị cơ sở ba lần về bãi chôn lấp để xử lý. Không thu gom, vận chuyển các loại chất thải như rơm rạ, đất cát, các vật liệu xây dựng, xác gia súc, gia cầm chết.

- Hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cơ quan tổ chức thực hiện phân loại rác tại nguồn và đổ rác đúng nơi quy định, đúng thời gian quy định

- Thu gom, vận chuyển toàn bộ rác của địa phương đến nơi xử lý

- Quản lý, vận hành khu xử lý rác theo đúng quy trình.

- Đội thu gom rác thải do UBND xã hoặc do tư nhân thành lập và chịu sự giám sát, điều hành của UBND xã nên.

* Trách nhiệm của hộ gia đình, cơ quan trường học và ban quản lý chợ

- Các hộ dân trong thôn (xóm) đóng góp đầy đủ lệ phí, đúng thời gian quy định vào ngày 15 hàng tháng, đồng thời giữ gìn vệ sinh môi trường chung.

- Các hộ dân phân loại rác thành 2 loại: rác hữu cơ và rác còn lại. Rác hữu cơ được xử lý theo phương pháp compost ngay tại gia đình, rác còn lại được thu gom đưa đến nơi xử lý. Riêng đối với rác thải xây dựng, nhân dân có thể vận chuyển hoặc hợp đồng vận chuyển với tổ thu gom mang đến bãi chôn lấp để làm vật liệu phủ hàng ngày.

- Ban quản lý chợ có trách nhiệm hướng dẫn cho người kinh doanh buôn bán ở chợ phân loại rác thải của mình ra thành hai loại vô cơ và hữu cơ. Trong chợ đặt bốn thùng rác loại 60 lít, có hai thùng đựng rác vô cơ, hai thùng đựng rác hữu cơ đặt ở vị trí ở gần cổng chợ và ở cuối chợ.

- Nhắc nhở, đấu tranh phê bình với những cá nhân, hộ gia đình, tập thể trong thôn (xóm) không thực hiện những quy định của thôn (xóm) đã đề ra.

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí