Một Số Loại Rác Thải Được Chấp Nhận Chôn Lấp Tại Bãi Rác‌


* Về tần suất, thời gian thu gom rác thải: tần suất thu gom là 2 lần/ngày. Lần 1: từ 5h đến 8h; Lần 2: từ 15h đến 18h.

Hằng ngày, ô tô vận chuyển rác thải đi theo từng tuyến theo lịch trình và đến những điểm thu gom tập trung theo thời gian quy định. RTSH được thu gom bằng xe đẩy tay từ nguồn phát sinh đưa ra điểm tập kết. Xe ô tô gắp rác trên xe đẩy tay tại các điểm tập kết. Sau đó, ô tô vận chuyển rác thải đến bãi chôn lấp rác của thành phố.

Thực tế, RTSH của người dân chưa được phân loại, gây khó khăn cho việc xử lý và tái chế rác thải. Rác thải được vận chuyển tới bãi rác mới tiến hành phân loại. Rác thải đủ tiêu chuẩn sẽ được chôn lấp tại bãi rác, rác không đủ tiêu chuẩn sẽ bị chở trả lại cơ sở tạo ra chúng. Việc tái chế, tái sử dụng rác thải được thực hiện từ những người đi thu gom nhặt rác, thu gom phế liệu.

Bảng 3.6. Một số loại rác thải được chấp nhận chôn lấp tại bãi rác‌


STT

Loại rác

1

Rác thải đô thị từ các hộ dân.

2

Rác thải từ các công sở, công ty tư nhân, cơ sở thương mại có thành phần

tương tư như hộ gia đình.

3

Rác công nghiệp, có thành phần giống như rác thải đô thị, không có rác

thải độc hại và không phân loại.

4

Rác thải đường phố.

5

Rác thải từ các công viên và vườn cây.

6

Rác chợ.

7

Rác đô thị tương tự như các hộ gia đình từ các bệnh viện, phòng khám tư

nhân, trạm thú y, trạm y tế.

8

Rác thải từ đá mạt và cát từ các hố thu cát trong các trạm xử lý nước thải.

9

Bùn khô và đã qua xử lý từ trạm xử lý bùn bể tự hoại.

10

Rác thải khi quét dọn mạng lưới mương cống thoát nước đô thị.

11

Rác bệnh viện đã được tẩy uế, đóng gói cẩn thận trong bao và containơ có

thông báo về nội dung và việc tẩy uế.

12

Rác thải tử các hoạt động phá vỡ công trình và thi công.

13

Đất đào không ô nhiễm.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rác thải sinh hoạt tại Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Việt Trì - 10

(Nguồn: Công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì)


* Về vận chuyển rác thải: Thời gian thu và vận chuyển theo từng tuyến diễn ra chủ yếu vào buổi sáng (8h30’) và buổi chiều (18h30’) đảm bảo quá trình vận chuyến đạt hiệu quả. Hầu hết, các xe của Công ty CP Môi trường và Dịch vụ đô thị Việt Trì đều có hệ thống thủy lực để nâng các xe đẩy tay. Các xe đều có bộ phận hộp rác và tiến hành phủ bạt tránh không cho rác rơi vãi xuống đường trong quá trình vận chuyển.

Khi xe chở rác đến bãi rác, tại đây những người lái xe sẽ phải tuân thủ theo các bước sau:

Xe vào cổng


Cân điện tử


Đổ rác vào ô chôn lấp


Cân điện tử


Trạm rửa xe


Ra đường

Hình 3.4. Quy trình tiếp nhận rác thải tại bãi rác‌

(Nguồn: Công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì)

3.2.1.2. Thực trạng chất lượng công tác xử lý rác thải sinh hoạt

Công ty CP Môi trường và Dịch vụ Đô thị Việt Trì được thành phố giao hai bãi rác chôn lấp rác thải để xử lý (cả hai bãi rác này đều được xử lý theo phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh theo TCVN 6696:2001) và một nhà máy xử lý rác thải do công ty môi trường đô thị thành phố Việt Trì vận hành.

- Bãi rác Kim Đức (xử lý rác phía Tây thành phố): nằm trong một thung lũng dài 500m, rộng 150- 200m, có độ dốc khoảng 10- 150, có diện tích


3,2 ha được xây dựng hoàn chỉnh với công suất khoảng 150 tấn/ngày, trạm xử lý rác thải có diện tới 1ha. Bãi rác hiện tại đang tiếp nhận xử lý 60- 80 tấn rác thải/ngày. Công nghệ xử lý bãi rác là chôn lấp (số lượng cán bộ công nhân viên làm việc là 15 người).

- Bãi rác Sông Lô (xử lý rác phía Đông thành phố): Đây là bãi rác nằm trong một vị trí dài khoảng 450m, rộng 40- 60m, có độ dốc nhỏ (10- 200). Bãi thải Sông Lô được đầu tư xây dựng hợp vệ sinh với diện tích 4,8 ha và công suất xử lý rác 200 tấn/ngày, trạm xử lý nước thải có diện tích 1ha.

- Nhà máy xử lý chất thải thành phố Việt Trì (xử lý rác phía Đông Thành phố): thuộc phường Thọ Sơn; Công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ủ vi sinh hiếu khí; công suất xử lý rác thải là 150- 250 tấn/ngày. Từ tháng 02/2010 đến tháng 12/2012, nhà máy tiếp nhận xử lý 118 tấn/ngày, năm 2012 tiếp nhận xử lý 138 tấn/ngày.

Hiện tại, hai bãi rác Kim Đức, Sông Lô và Nhà máy xử lý chất thải thành phố Việt Trì đều chưa đảm bảo quy định khoảng cách an toàn về môi trường của cơ sở xử lý chất thải (Theo QCVN: 01/2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch Xây dựng quy định: Bãi chôn lấp chất thải rắn hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) hợp vệ sinh có khoảng cách an toàn về môi trường nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác ≥1.000m; Nhà máy xử lý chất thải rắn (đốt có xử lý khí thải, sản xuất phân hữu cơ): khoảng cách an toàn về môi trường nhỏ nhất giữa nhà máy xử lý chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác là ≥500m); Bãi rác Kim Đức, Sông Lô hiện nằm trong khu vực nội thị (xung quanh các khu dân cư), công nghệ xử lý chôn lấp lên không thể khử mùi, nước rác triệt để.

Như vậy, qua đây có thể khẳng định công tác quản lý và xử lý RTSH của công ty CP Môi trường và Dịch vụ đô thị Việt Trì tương đối tốt, đảm bảo tiêu chí về mặt kỹ thuật: Khối lượng rác thải được thu gom đạt 90% so với


khối lượng chất thải phát sinh hàng ngày, tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn, mức độ thu gom chất thải độc hại và khả năng đảm bảo về mặt kỹ thuật của quy trình thu gom rác thải trên địa bàn công ty quản lý khá tốt. Công ty đã áp dụng quy trình kỹ thuật, máy móc công nghệ, và các trang thiết bị xử lý rác thải tiên tiến. Công tác quản lý và xử lý RTSH của công ty đảm bảo được yêu cầu hạn chế tối đa lượng chất thải tồn đọng, công tác vận chuyển và thu gom được RTSH phát sinh liên tục, kịp thời.

3.2.1.3. Một số vấn đề tài chính trong công tác quản lý và xử lý RTSH của công ty CP Môi trường và DV Đô thị Việt Trì tại thành phố Việt Trì

a. Hệ thống ngân sách và chi phí cho hệ thống quản lý và xử lý rác thải

Vào tháng 10 hàng năm, Công ty CP Môi trường và Dịch vụ Đô thị Việt Trì lập kế hoạch cung cấp dịch vụ công ích cho năm tiếp theo. Kế hoạch này được ước tính từ khoản thu từ việc thu phí vệ sinh và các khoản khác, đồng thời ước tính chi phí cho các dịch vụ khác của công ty, bao gồm cả quản lý RTSH. Việc lập kế hoạch này dựa trên khối lượng công việc được UBND thành phố Việt Trì ký hợp đồng đặt hàng với công ty trên cơ sở cân đối kinh phí ngân sách thành phố. Ví dụ như: số ha cần được dọn sạch, số m3 rác thu gom cấp 1 (chưa bao gồm vận chuyển tới bãi), số tần số rác thu gom cấp 2 và vận chuyển, số tần số rác xử lý (tiêu hủy). Những số liệu này được phân tích với đơn giá theo quy định. Đơn giá này được xây dựng theo Thông tư số 17 của Bộ xây dựng quy định về phương pháp lập giá dự toán và cho phép mỗi tỉnh được quy định mức giá riêng. Kế hoạch được lập xong sẽ trình lên UBND tỉnh và các Sở có liên quan. Sau khi được duyệt, Công ty được cấp kinh phí hoạt động cho cả năm đó.

Bảng 3.7 dưới đây thể hiện chi phí và đơn giá cho công tác quản lý và xử lý RTSH của Công ty CP Môi trường và Dịch vụ đô thị Việt Trì năm 2014.


Nhìn vào bảng ta thấy theo kế hoạch năm 2014, đơn giá cho quản lý và xử lý chất thải tại Việt Trì là khoảng 246,87 nghìn đồng/tấn. Chi phí thực tế khoảng 281,3 nghìn đồng/tấn. Những chi phí này đã bao gồm chi phí quản lý nhưng không được bao gồm khấu hao. Đơn giá này được lập nên dựa trên Thông tư số 17 của Bộ xây dựng và đặc thù riêng về quản lý chất thải của thành phố Việt Trì.

Về tổng chi phí, theo kế hoạch năm 2014, tổng chi phí cho quản lý RTSH là khoảng 20,98 tỷ đồng, thực tế là 27,45 tỷ đồng. Như vậy, chi phí cho quản lý và xử lý chất thải hiện nay tại thành phố Việt Trì là rất lớn.

Bảng 3.7: Chi phí và đơn giá theo kế hoạch và thực hiện cho công tác quản lý và xử lý rác thải Công ty Môi trường Việt Trì năm 2014‌

TT

Chi phí và đơn giá

ĐVT

Kế

hoạch

Thực hiện

1

Tổng đơn giá quản lý RTSH

nghìn đồng/tấn

246,87

281,30

1.1

Thu gom cấp 1 (rác)

nghìn đồng/tấn

54,25

57,73

1.2

Thu gom cấp 2 (gồm cả vận chuyển)

nghìn đồng/tấn

80,17

88,46

1.3

Tổng thu gom cấp 1&2

nghìn đồng/tấn

101,43

122,19

1.4

Thu gom cấp 3 (tiêu hủy)

nghìn đồng/tấn

11,02

12,92

2

Khối lượng rác (tấn/năm)

tấn/năm

85.000

97.571,28

3

Tổng chi phí quản lý RTSH

tỷ đồng

20,98

27,45

3.1

Thu gom cấp 1 (rác)

tỷ đồng

4,61

5,63

3.2

Thu gom cấp 2 (gồm cả vận chuyển)

tỷ đồng

6,81

8,63

3.3

Tổng thu gom cấp 1&2

tỷ đồng

8,62

11,92

3.4

Cấp 3 (tiêu hủy)

tỷ đồng

0,94

1,26

(Nguồn: Công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì)

b. Mức thu phí đối với các hộ gia đình tại Thành phố Việt Trì 2014

Mức thu phí quản lý và xử lý rác thải đối với các hộ gia đình tại thành phố Việt Trì được thể hiện qua bảng 3.8.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tổng thu phí quản lý và xử lý chất thải cho các hộ gia đình tại thành phố Việt Trì năm 2014 là trên 1,36 tỷ đồng/tháng bằng 59,46% so với tổng chi phí quản lý rác thải thực tế. Như vậy ngân sách Nhà nước phải bù lỗ khá lớn cho chi phí quản lý và xử lý rác thải.

68


Bảng 3.8: Mức thu phí quản lý và xử lý chất thải cho các hộ gia đình tại thành phố Việt Trì năm 2014‌



Đối tượng đóng phí


Đơn vị

Số hộ thanh toán (hộ)

Số tiền/tháng (đồng/tháng)

Tổng thu (đồng/tháng)

1. Hộ không kinh doanh buôn bán

Đồng/hộ

15.050

10.000

150.500.000

2. Hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ có trên 4 lao động

Đồng/hộ/tháng

10.530

55.000

579.150.000

3. Hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ có 2-3 lao động

Đồng/hộ/tháng

5.600

45.000

252.000.000

4.Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống, hàng tạp hóa 1 lao động

Đồng/hộ/tháng

4.950

35.000

173.250.000

5. Hộ kinh doanh buôn bán nhỏ khác có 1 lao động

Đồng/hộ/tháng

5.580

15.000

83.700.000

6. Khách sạn, nhà nghỉ


18.055


-

- Khách sạn

Đồng/giường/tháng

7.350

7.500

55.125.000

- Nhà nghỉ, trọ

Đồng/giường/tháng

10.705

5.000

53.525.000

7. Đơn vị hành chính sự nghiệp

Người/tháng

11.302

1.200

13.562.400

Tổng

Đồng/năm



1.360.812.400

(Nguồn: Công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì)


c. Doanh thu từ việc thu phí hiện tại và sự hỗ trợ của Chính phủ

Bảng dưới đây thể hiện việc thu phí của Công ty CP Môi trường và Dịch vụ đô thị Việt Trì và sự hỗ trợ của chính phủ năm 2014

Bảng 3.9: Chi phí và sự hỗ trợ của Chính phủ cho quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Việt Trì năm 2014‌‌

TT

Chỉ tiêu

Tỷ đồng

(%)

1

Chi phí thực tế cho QLRTSH

27,45

100

2

Phí thu từ các HGĐ

16,164

58,89

3

Phí thu từ các cơ quan

0,16272

0,59

4

Phí thu từ các HGĐ và cơ quan (4=2+3)

16,327

59,48

5

Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho QLRTSH (5=1-4)

11,123

40,52

(Nguồn: Công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, ngân sách Nhà nước chuyển cho quản lý và xử lý RTSH bao gồm các chi phí ngoại trừ phí thu được từ những người sử dụng dịch vụ: Năm 2014, tổng phí thu được từ các hộ gia đình và cơ quan là 16,329 tỷ đồng, tổng chi là 27,45 tỷ đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 11,123 tỷ đồng (tương ứng 40,52%). Qua đây cho thấy, Nhà nước hỗ trợ rất lớn để thanh toán các dịch vụ công ích.

3.2.2. Đánh giá chất lượng quản lý RTSH tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ các hộ khảo sát‌

3.2.2.1. Đặc điểm KT - XH của các xã, phường khảo sát và các hộ điều tra

a. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội của các xã, phường khảo sát

Kết quả bảng 3.10 thấy, hiện nay kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp vẫn giữ vai trò, ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế của cả 3 các xã, phường. Tổng giá trị thu nhập năm 2014 của 3 xã điều tra (tính theo giá hiện hành) đạt 536,06 tỷ đồng. Trong đó, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 37,42%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 36,96%, thương mại dịch vụ chiếm 25,63% trong tổng giá trị thu nhập.


Về thu nhập bình quân lao động ở địa phương thấp, thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 15,63 triệu đồng/người/năm. Đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống dân sinh tăng cao, gây ra rất nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế của người nông dân. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp còn chậm, tăng trưởng chưa đồng đều, chất lượng và hiệu quả sản xuất tiểu thủ công nghiệp chưa cao.

b. Một số đặc điểm cơ bản về người được phỏng vấn và các hộ điều tra

Đã phỏng vấn tổng số 150 người. Tuổi trung bình của người được phỏng vấn là 41,45 tuổi (trong khoảng từ 27 đến 61). Tỷ lệ người được hỏi có trình độ cấp 2 là 54,33%, trong khi con số này đối với trình độ cấp ba là 28,34% và 16,01% trình độ cấp 1, trình độ cao đẳng/đại học rất thấp 1,32% số người được hỏi. Như vậy, có thể thấy rằng trình độ hiện nay của người dân tại các xã điều tra không cao, điều này khó khăn trong việc tiếp cận kiến thức và khoa học kỹ thuật, cũng như rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Số nhân khẩu trong mỗi hộ điều tra bình quân là 4,66 nhân khẩu, trong đó có 3,21 người trong độ tuổi lao động.

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 29/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí