BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƯƠNG
- CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Trần Hà Thu
Mã sinh viên : A16387
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng viên bộ môn Kinh tế, khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian làm Khóa luận, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh. Mặc dù rất bận rộn trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhưng cô đã dành sự quan tâm, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp đại học. Đây là động lực lớn giúp em hoàn thành Khóa luận của mình.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể thực tập tại chi nhánh, giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ liệu.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh luôn mạnh khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Sinh viên
Trần Hà Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Hà Thu
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 15
1.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 17
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 17
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 20
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính 20
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 26
1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan 26
1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội 32
2.2. Những quy định trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội 33
2.2.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 33
2.2.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 33
2.2.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 34
2.2.4. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 35
2.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 – 2013 37
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 37
2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 38
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 39
2.4. Tình hình chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 -2013 46
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội 46
2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính 46
2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng 48
2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội 52
2.4.2.1. Kết quả đạt được 52
2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại 53
2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI 59
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới 59
3.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới. 60
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội 61
3.4. Một số kiến nghị 69
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước 69
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 70
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương...71 KẾT LUẬN 72
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EUR Đồng tiền chung châu Âu
GBP Bảng Anh
JPY Đồng Yên Nhật
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SaiGonBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam 2
Bảng 2.1: Doanh số cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 37
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 38
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 39
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay 41
Bảng 2.5: Dư nợ cho vayDNVVN phân theo thời hạn 42
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ 44
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền 45
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 48
Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 51
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 40
Biểu đổ 2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn 42
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DNVVN 48
Biểu đồ 2.4. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 đến nay, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng. GDP không ngừng được cải thiện, đời sống người dân ngày càng được nâng cao hơn, và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt Nam đã được biết đến và khẳng định trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước chuyển mình và phát triển đó, thì sự đóng góp của doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự năng động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và số lượng đông đảo của mình đã góp phần quan trọng vào việc tăng thu nhập quốc dân (GDP), giải quyết vấn đề việc làm, giúp thực hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô… Nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng thương mại của Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội nói riêng thời gian qua đã tích cực mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay loại hình doanh nghiệp này, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn và phục vụ cho quá trình phát triển. Song bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội vẫn còn những mặt hạn chế dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao, đồng thời dẫn đến nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy cần có những nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ yêu cầu nói trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra các hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế.
- Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu về tình hình cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, để từ đó kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp so sánh: là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được so sánh theo từng giai đoạn nghiên cứu, từ đó làm rõ tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, thông qua đó đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp lại tình hình cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội để tìm ra được những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của hạn chế đó. Lấy đó làm cơ sở đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đơn vị.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, kết cấu của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, được tổ chức hoạt động bởi các cá nhân, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường (nhưng phải tuân theo pháp luật), nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau.
DNVVN là loại hình phổ biến trong nền kinh tế ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên quy mô của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa, tiêu chuẩn chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi quốc gia có một điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế khác nhau, có những đặc trưng riêng biệt, và tùy theo đó để có phương pháp cụ thể xác định quy mô doanh nghiệp trong nền kinh tế sao cho thích hợp với nền kinh tế nước mình.
Hơn nữa, việc xác định thế nào là một DNVVN của một nước cần được cân nhắc, xem xét với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tình hình làm việc nói chung và tính chất của nền kinh tế hiện hành của nước đó. Một doanh nghiệp đặt trong môi trường kinh tế nước này có thể là DNVVN, nhưng nếu đặt trong môi trường kinh tế của một quốc gia khác lại là doanh nghiệp lớn hay thậm chí cũng có thể là doanh nghiệp cực nhỏ. Tại thời điểm đang xét, doanh nghiệp có thể được coi là vừa, nhưng tại thời điểm nào đó trong quá khứ, nó lại được xem là doanh nghiệp lớn. Do đó, việc xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề và điều kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định. Ở Việt Nam, theo nghị định số 90/2001/NĐ – CP đưa ra chính thức định nghĩa DNVVN như sau: “DNVVN là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài sản không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000USD.
1
Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000 USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): Có không quá 300 lao động, tổng tài sản có giá trị không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
15.000.000 USD.
Ở Việt Nam, DNVVN được phân chia theo tiêu chí phân loại DNVVN được đưa vào trong điều 3 Nghị định Chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/06/2009 với nội dung như sau:
Bảng 1.1. Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | |||
Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | |
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | Từ trên 10 người đến 200 người | Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | Từ trên 200 người đến 300 người |
II.Công nghiệp và xây dựng | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | Từ trên 10 người đến 200 người | Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | Từ trên 200 người đến 300 người |
III.Thương mại và dịch vụ | 10 người trở xuống | 10 tỷ đồng trở xuống | Từ trên 10 người đến 50 người | Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | Từ trên 50 người đến 100 người |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Hình Cho Vay Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương – Chi Nhánh Hà Nội Giai Đoạn Năm 2011 – 2013
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 5
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 6
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009)
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động ở cả lĩnh vực thương mại, dịch vụ, cũng như công nghiệp, xây dựng, nông – lâm – ngư nghiệp...; hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
2
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... Hiện nay, DNVVN đóng góp khoảng 33% sản lượng công nghiệp, chiếm khoảng 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Có tính linh hoạt, năng động, trong kinh doanh, có khả năng thích ứng nhanh với các biến động, thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới
Các DNVVN có sự chủ động trong kinh doanh, có khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, có thể thay đổi nhanh chóng, thích nghi kịp với những biến động của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, của giá cả, thị trường, cũng như những đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu, thị hiếu, khả năng... của người tiêu dùng mà các doanh nghiệp lớn khó bắt kịp; qua đó tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, có thể nói các DNVVN có lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới từ phía người tiêu dùng theo một khía cạnh nào đó.
Mặt khác, nhờ tính năng động, các DNVVN dễ dàng tìm kiếm những thị trường mới và gia nhập thị trường này khi công việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận, hoặc rút khỏi thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả. Do cơ cấu gọn nhẹ, quy mô nhỏ, các DNVVN rất linh hoạt và mạnh dạn trong đầu tư sản xuất, đổi mới và cải tiến trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
Tận dụng lao động để thay thế cho vốn
Để tiến hành SXKD, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Quan hệ lao động trong các DNVVN thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy mà người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến khích hơn trong công việc, điều đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD đối với doanh nghiệp. Giúp một bộ phận lớn người dân có công ăn việc làm, các DNVVN có những tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa phương, góp phần duy trì và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống. Hàng năm, các DNVVN thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam, chiếm khoảng 28% lực lượng lao động cả nước.
Có nguồn tài chính hạn chế
Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn đối với các doanh nghiệp, không chỉ DNVVN mà kể cả doanh nghiệp lớn. Các DNVVN có quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ trong khi nhu cầu sử dụng vốn lớn để phục vụ cho việc mở rộng hoạt động SXKD hay đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất... Nguồn vốn đó có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay mượn bạn bè, người thân... tuy nhiên đó không phải là nguồn vốn tốt để có thể phát triển. Chính vì thế, phần lớn các DNVVN nhỏ luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Các NHTM cũng như các
3
tổ chức tài chính khác thường e ngại không muốn cho DNVVN vay vốn bởi vì họ chưa có quá trình kinh doanh uy tín, thiếu tài sản thế chấp và chưa tạo được nhiều uy tín về khả năng trả nợ.
Có trang thiết bị, công nghệ thủ công, lạc hậu
Trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, để thành công, ngoài yếu tố vốn và lao động ra, công nghệ, máy móc, trang thiết bị, các phương pháp sản xuất là yếu tố mà bất kể doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm. Việc ứng dụng và đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn vốn, trình độ nhân lực nên các DNVVN ít có sự đổi mới công nghệ hiện đại hơn, và phần lớn các trang thiết bị được sử dụng vẫn khá lạc hậu (cho dù hiện nay, đã có rất nhiều DNVVN đã chú trọng đến đổi mới công nghệ và áp dụng rất thành công, linh hoạt các máy móc, thiết bị hiện đại trên thế giới).
Năng lực cạnh tranh thấp
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm gần đây, với sự đổi mới trong cơ chế quản lý, chính sách và luật, các doanh nghiệp ngày càng được thành lập nhiều. Tuy nhiên, do sự manh mún về số lượng cũng như chất lượng kinh doanh, sức cạnh tranh của các DNVVN rất thấp. Tuy tham gia vào nhiều lĩnh vực và thành phần kinh tế, nhưng các sản phẩm của họ chỉ chiếm thị phần nhỏ. Đó là vì uy tín các DNVVN hiện vẫn chưa cao, tâm lý của người tiêu dùng còn e ngại về chất lượng và trình độ quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Họ vẫn ưa chuộng và tin tưởng các sản phẩm ở các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu hơn.
Trình độ quản lý yếu
DNVVN là loại hình còn non trẻ, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp mang tính chất gia đình. Do vậy trình độ quản lý, điều hành thường theo thói quen, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý theo định hướng thị trường hiện đại còn thiếu. Nhiều chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về quản lý và kinh doanh, thiếu những kiến thức kinh tế cơ bản, am hiểu pháp luật không được cặn kẽ. Mặt khác, DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý giỏi, có kinh nghiệm, các lao động kỹ thuật cao, có tay nghề, cũng khó có khả năng trả lương cao và các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân họ.
Trình độ lao động kĩ thuật hạn chế
Mặc dù DNVVN có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ nhưng số nhân công chất lượng cao lại rất ít. Chính điều này cùng với việc quy mô doanh nghiệp nhỏ lại thiếu vốn đã hạn chế sự phát triển, lớn mạnh của các DNVVN nên hầu như các DNVVN thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư
4
lớn, các dự án đầu tư công cộng. Do đó, khó khăn đặt ra đối với các DNVVN là làm sao thu hút được những quản lý giỏi, nhân viên, người lao động có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. DNVVN cũng không lập được kế hoạch tài chính, không xây dựng được phương án SXKD khả thi, không đưa ra được những định hướng phát triển lâu dài, và mang tính chiến lược; do đó khi thị trường có biến cố, họ khó trở tay kịp, điều đó có thể dẫn đến thua lỗ, thất bại trên thị trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Góp phần làm cho nền kinh tế năng động
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng của một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp thời với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các DNVVN sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn và dễ điều chỉnh (xét về mặt chuyển động) hoạt động.
Góp phần phân phối lưu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trường
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng phải qua khâu trung gian. Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các cửa hàng thương nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận. Do lợi thế của mình các DNVVN thích hợp với lĩnh vực kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ bán lẻ. Vì rằng các DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể hoạt động được, chi phí lưu thông cũng được giảm đến mức tối thiểu. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển có tính nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới quốc gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.
Cho nên bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp cũng đều phải thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận dụng lợi thế so sánh tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm tốt của nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh tế mở là mức bảo hộ thấp, khuyến khích xuất khẩu (hướng ngoại).
5
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
DNVVN thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình. Do các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên một các nhanh chóng và thuận tiện, giúp các doanh nghiệp lớn có thể sản xuất hoàn chỉnh hàng hóa, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần quan trọng vào phát triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
Là trụ cột của nền kinh tế địa phương
Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là chủ thể đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. DNVVN do vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động sử dụng trong các DNVVN thường lớn rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như chế biến thuỷ sản đông lạnh, may mặc, da giầy, công nghiệp chế biến góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần khai thác những tiềm năng trong dân chúng.
Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia và giữ vai trò ổn định nền kinh tế
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kinh doanh của DNVVN đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp. DNVVN hàng năm đã đóng góp từ 40% đến 50% GDP cho nền kinh tế và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây nhờ có các chính sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước.
Như vậy với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực, đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. Các DNVVN đã và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, nó cũng đáp ứng nhanh những nhu cầu của thị trường. DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm đạt đến một nền kinh tế phát triển và bền vững.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn trong nguồn lực kinh tế của nước ta hiện nay vẫn còn nằm rải rác gây ra một sự lãng phí lớn. Nhờ có DNVVN mà đã tập trung được
6