những bộ phận hoạt động kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp. Sự hình thành và phát triển của các DNVVN đã khắc phục phần nào sự lãng phí nguồn lực kinh tế quốc gia bởi các DNVVN hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều phương thức trong một số lĩnh vực mà những nhà đầu tư lớn cũng như Nhà nước ít quan tâm, ví dụ như hiện nay các hợp tác xã thủ công, các làng nghề truyền thống đang phát triển giúp người dân có công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho bản thân người lao động và cho đất nước. Từ đó góp phần ổn định nền kinh tế thị trường đang ở giai đoạn phát triển khá phức tạp của nước ta.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay là hoạt động kinh doanh quan trọng đem lại khoản thu nhập lớn cho ngân hàng. Theo PGS.TS Mai Văn Bạn (Trong giáo trình nghiệp vụ NHTM, năm 2008) thì cho vay được hiểu là “việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”. Theo Luật các Tổ chức tín dụng (năm 2010) đã định nghĩa cho vay như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu cho vay của NHTM là giao dịch về vốn (vốn ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả tiền và tài sản) giữa NHTM và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó, bên đi vay được quyền sử dụng vốn của NHTM trong một thời gian nhất định theo các nguyên tắc và điều kiện thoả thuận trước giữa hai bên; bên đi vay có trách nhiệm sử dụng vốn theo mục đích đã xác định trước, và phải hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho NHTM.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khác nhau như các cá nhân, doanh nghiệp… Hiện nay, trong các đối tượng khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng nhất. Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Trong đó, các DNVVN vay vốn là để đáp ứng nhu cầu SXKD, tạo ra của cải, sản phẩm cho nền kinh tế, thông qua đó làm giàu cho chính doanh nghiệp và nền kinh tế. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: “Cho vay DNVVN của NHTM là việc NHTM giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho DNVVN để sử dụng vào mục đích đầu tư, phát triển SXKD của doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã
7
cam kết”. Nhìn chung, cách thức cho vay DNVVN cũng tương tự như với các khách hàng doanh nghiệp khác, tùy thuộc vào thời hạn và số tiền doanh nghiệp xin vay để đưa ra hình thức và quy trình cho vay hợp lí.
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 1
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Hình Cho Vay Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương – Chi Nhánh Hà Nội Giai Đoạn Năm 2011 – 2013
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 5
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 6
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
Nhu cầu vay vốn đa dạng: vì DNVVN là tổ chức kinh tế, mọi hoạt động đều hướng vào SXKD, tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trường nhằm mục tiêu kiếm lời vì vậy hoạt động cho vay DNVVN đáp ứng cho nhu cầu vốn thiếu hụt đó để bổ sung vốn lưu động, mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền, công nghệ…
Thời hạn cho vay đa dạng: do nhu cầu vay vốn của DNVVN khá phong phú, từ các khoản vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong SXKD mà doanh nghiệp có thể sử dụng doanh thu bán hàng trong vòng một năm để hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng, cho đến các khoản vay có quy mô tương đối lớn như vay vốn để mua sắm TSCĐ, mở rộng sản xuất… Để trả nợ đầy đủ cho ngân hàng thì hiệu quả kinh tế trong vòng một năm là không thể đủ vì vậy thời gian cho vay phải kéo dài trên một năm.
Quy mô khoản vay thường nhỏ: thường không quá lớn, phụ thuộc vào chu kì SXKD của doanh nghiệp, quy mô dự án hay các hợp đồng kinh tế được kí kết. Quy mô khoản vay đối với DNVVN khá thấp nếu tính bình quân trên một DNVVN, chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt và mua sắm dây chuyền, thiết bị có giá trị không quá cao.
Nguồn trả nợ từ hiệu quả sử dụng vốn: vì DNVVN vay vốn để phục SXKD tạo ra nguồn thu, vì vậy ngân hàng yêu cầu DNVVN vay vốn phải trả nợ từ chính các nguồn thu nhập từ hiệu quả sử dụng vốn này. Đối với ngắn hạn, DNVVN trả nợ bằng doanh thu bán hàng. Đối với trung và dài hạn, nguồn trả nợ là từ lợi nhuận sau thuế của dự án. Tuy nhiên, DNVVN dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính – tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính…
Số lượng khách hàng lớn: do số lượng DNVVN lớn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp dẫn đến nhu cầu vay vốn để phục vụ cho SXKD là rất lớn.
Thường áp dụng hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản: do năng lực tài chính của DNVVN còn hạn chế, hiệu quả SXKD chưa cao, năng lực quản lý còn thấp… nên chưa tạo ra được lòng tin với ngân hàng. Vì vậy, các DNVVN thường phải có TSĐB khi vay vốn các NHTM và tài sản đảm bảo phải có giá trị lớn hơn khoản vay.
8
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
(1) Đối với nền kinh tế
Hỗ trợ các DNVVN thực hiện SXKD góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
NHTM cung cấp nguồn vốn hỗ trợ cho DNVVN thực hiện quá trình mở rộng SXKD, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng, tay nghề người lao động nhằm mục đích cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ… góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. Hoạt động cho vay DNVVN giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động SXKD liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
Tạo công ăn việc làm
Hoạt động cho vay DNVVN đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ. Khu vực DNVVN được xem như khu vực thu hút nhiều lao động, góp phần vào giải quyết công ăn, việc làm cho xã hội. Vì vậy, khi ngân hàng mở rộng cho vay thì sẽ tạo điều kiện giúp các DNVVN thu hút được nhiều lao động hơn. Qua đó, hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với việc mở rộng cho vay DNVVN sẽ ngày càng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo đà cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tài chính.
(2) Đối với NHTM
Mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng
Hoạt động cho vay DNVVN mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và hiệu quả hơn. Hoạt động cho vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng cao, qua đó ngân hàng có thể mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở rộng quy mô vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy, không những có thể duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới. Đó cũng là cách để NHTM mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc biệt là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín dụng. Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
9
(3) Đối với DNVVN
Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNVVN
DNVVN muốn ra đời, tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh tranh thì phải tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực máy móc thiết bị, mở rộng thị phần là rất lớn. Với tư cách trung gian tài chính, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp tiếp cận với vốn để thực hiện mục đích của mình, giúp cho doanh nghiệp có nguồn lực tài chính để phát triển hoạt động SXKD.
Góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, khách quan trong nền kinh tế thị trường. Quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có DNVVN. Phát triển thị phần, xây dựng lòng tin, tạo hình ảnh là những công việc không hề đơn giản với các DNVVN khi mà vị thế của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đã được khẳng định trên thị trường. Do vậy, các DNVVN thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó có nguồn vốn từ hoạt động cho vay của ngân hàng để có thể mua sắm các trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ… nhằm mở rộng hoạt động SXKD, phát triển thị phần của mình. Khi yêu cầu này của doanh nghiệp được đáp ứng, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì mục đích chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh không còn là bài toán nan giải đối với DNVVN nữa.
Góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ được liên tục
Để có thể hoạt động một cách thường xuyên, các DNVVN phải có trang thiết bị tốt, có thị trường đầu vào đáp ứng được nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp song các doanh nghiệp này lại có vốn lưu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết. Do đó nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa cho sản xuất chủ yếu được bù đắp bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Mặt khác, cho vay DNVVN của ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu thông qua mua bán hàng hóa.
Góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của các DNVVN
Ngân hàng cho các DNVVN vay vốn để đáp ứng các nhu cầu SXKD. Thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho SXKD, vòng quay vốn được lưu chuyển thuận lợi và nhanh chóng thúc đẩy hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng có thể giúp các DNVVN kiểm tra được tính khả thi cũng như có hiệu quả của các phương án/dự án SXKD, bên cạnh đó
10
quá trình giám sát và đôn đốc doanh nghiệp trả nợ của ngân hàng cũng góp phần thúc đẩy cũng như nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, theo đúng qui định của pháp luật và theo các qui định khác của ngân hàng cấp trên. Mục đích vay vốn được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho vay nhằm đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Hơn nữa mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng xem xét nhu cầu vay vốn của DNVVN, cũng như đánh giá khả năng thu hồi nợ, từ những căn cứ này NHTM mới ra quyết định cho vay. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn còn là căn cứ để NHTM kiểm tra quá trình sử dụng vốn của DNVVN nhằm phát hiện các rủi ro để đưa ra những biện pháp xử lý khi có vấn đề. Không chỉ vậy, DNVVN sử dụng vốn vay đúng mục đích chính là cơ sở quan trọng để tạo nguồn thu, đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
NHTM chủ yếu sử dụng số tiền huy động được từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cho vay. Ở giai đoạn huy động vốn, NHTM tham gia với tư cách là người đi vay, do vậy phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người gửi tiền đúng hạn cả gốc và lãi. Muốn thực hiện được điều này, với tư cách là chủ thể cho vay, NHTM có quyền yêu cầu bên đi vay (DNVVN) hoàn trả cho mình đúng hạn cả gốc và lãi. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
NHTM là loại hình doanh nghiệp, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có rất nhiều chi phí phải trang trải: trả lãi huy động vốn, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế nhà nước… vì vậy yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả lãi vay đầy đủ theo đúng cam kết trong hợp đồng để bù đắp chi phí và đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.4.2. Điều kiện cho vay
Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập dựa trên cơ
11
sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đầy đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, DNVVN vay vốn phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký kinh doanh của các DNVVN. Vì DNVVN vay vốn hoàn trả nợ vay từ hiệu quả sử dụng vốn từ quá trình SXKD của doanh nghiệp, vì vậy nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trái với quy định của pháp luật sẽ bị Nhà nước xử lý, tịch thu dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết: DNVVN phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh của DNVVN được thể hiện qua tổng giá trị tài sản – nguồn vốn lớn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao… Các yếu tố này đảm bảo cho DNVVN hoạt động thường xuyên liên tục, phát triển trong tương lai, là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật: DNVVN phải có phương án hoặc dự án khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả DNVVN lẫn ngân hàng.
Đối với DNVVN: kinh doanh hiệu quả thì thu nhập thu về sẽ đảm bảo bù đắp chi phí, giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng đồng thời duy trì mối quan hệ tín dụng, tạo được uy tín với ngân hàng.
Đối với NHTM: nguồn thu từ dự án và phương án vay vốn được coi là nguồn thu thứ nhất đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Kế hoạch kinh doanh khả thi, có hiệu quả của DNVVN sẽ đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay: vì khả năng thu hồi nợ từ nguồn thu thứ nhất – hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp không được đảm bảo do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến rủi ro không thu hồi đủ nợ vay gây tổn thất cho ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN. Vì vậy, NHTM phải yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay để tạo cơ sở cho ngân hàng thu hồi nợ, ngăn chặn rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
12
1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.5.1. Phân theo mục đích vay vốn
Cho vay mua bán bất động sản: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn phục vụ cho hoạt động mua bán bất động sản như mua sắm, và xây dựng nhà ở, đất đai, trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ...
Cho vay phục vụ SXKD công nghiệp và thương mại: là vệc NHTM cho DNVVN vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cho vay dự án: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án này đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khoảng thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng của dự án.
Các khoản cho vay khác: là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên.
1.2.5.2. Phân theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn tối đa 12 tháng, nhằm bù đắp sự thiếu hụt của vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, đây còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn lớn hơn 5 năm, được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như mua sắm dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô vốn lớn; xây dựng xí nghiệp, nhà xưởng mới; xây dựng các công trình dân dụng, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác...
1.2.5.3. Phân theo phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức cho vay, có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, theo số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức này được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, giá trị tài sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh (nếu có), nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Mỗi lần vay, doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay vốn, lượng vay vốn. Trong thời gian ngân hàng cam kết cho vay, doanh nghiệp có thể thực
13
hiện vay – trả nhiều lần, nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức cho vay. Phương thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có năng lực tài chính tốt, SXKD ổn định, có lãi, đã tạo được uy tín với ngân hàng và không có nợ cần chú ý tại các tổ chức cho vay.
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên, chỉ có nhu cầu thời vụ, hay sản xuất đặc biệt mới tìm đến vay ngân hàng. Vốn vay này chỉ tham gia vào một số chu kỳ nhất định của chu kỳ SXKD. Mỗi lần vay vốn doanh nghiệp phải lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn nhưng không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng cho vay. Nếu doanh nghiệp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn doanh nghiệp phải kí giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao chứng từ tài liệu chứng minh cho mục đích sử dụng vốn vay. Phương thức cho vay này thường xuyên yêu cầu các DNVVN phải có TSĐB, áp dụng với các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên hoặc chưa có nhiều uy tín với ngân hàng.
1.2.5.4. Phân theo hình thức đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay, ngân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp vay vốn, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc phải có bảo lãnh tài sản bằng tài sản của bên thứ ba (bên bảo lãnh). Hình thức cho vay này áp dụng đối với các DNVVN chưa có uy tín cao đối với ngân hàng, khi cho vay, ngân hàng cần phải có tài sản để đảm bảo doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của doanh nghiệp vay vốn hoặc bên bảo lãnh, gọi là tín chấp. Cho vay tín chấp chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp lâu năm, có quan hệ tốt với ngân hàng, có uy tín trên thị trường, có khả năng tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh hiệu quả...
1.2.5.5. Theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt động SXKD bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt động SXKD bằng các loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP, JPY,…
14
1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn DNVVN lập hồ sơ vay vốn
Khi một DNVVN có nhu cầu đề nghị ngân hàng cho vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhu cầu vay, mục đích vay vốn… từ đó cán bộ tín dụng sẽ xác định xem liệu dự án, phương án vay vốn đó có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến lược phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng mình không. Nếu phù hợp, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn và là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ.
Bước 2: Thu thập thông tin
Để có cơ sở thẩm định DNVVN vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như:
Thông tin do DNVVN lập và nộp cho NHTM:
Sau một thời gian nhất định, DNVVN về chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ tín dụng sẽ trở lại nộp hồ sơ cho NHTM. Đây là cơ sở để ngân hàng thẩm định và ra quyết định cho vay. Hồ sơ vay vốn của DNVVN thường gồm ba bộ hồ sơ:
Hồ sơ pháp lý: gồm các giấy tờ chứng minh năng lực pháp luật dân sự của DNVVN vay vốn như: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí thuế, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm đối với người đại diện của doanh nghiệp…
Hồ sơ khoản vay: là các tài liệu chứng minh năng lực tài chính và mục đích sư dụng vốn của DNVVN như: báo cáo tài chính (bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh tài chính, lưu chuyển tiền tệ), hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn mua bán hàng hóa, phương án SXKD, khả năng vay trả và nguồn trả hợp lý…
Hồ sơ đảm bảo tiền vay: là các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của DNVVN đối với tài sản mà doanh nghiệp cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong quá trình vay mượn vốn tại ngân hàng.
Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: là những thông tin về các lần vay mượn trước đây của DNVVN tại ngân hàng, hoặc thông tin về các lần giao dịch tài chính khác của DNVVN được lưu trữ tại ngân hàng.
Thông tin thu được qua điều tra, khảo sát: là những thông tin do ngân hàng thu thập được từ các nguồn bên ngoài có liên quan đến DNVVN xin vay vốn.
Thông tin khác: là các nguồn thông tin thu thập được từ các đối tác, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
15
Bước 3: Thẩm định tín dụng và ra phán quyết cấp tín dụng
Dựa vào các thông tin đã thu thập được, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định doanh nghiệp vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của DNVVN. Thông thường, nội dung thẩm định bao gồm:
Thẩm định phi tài chính
Đánh giá các yếu tố không liên quan đến tài chính của DNVVN như là: cơ cấu bộ máy nhân sự, bộ phận kiểm soát nội bộ, trình độ, năng lực và đạo đức của người điều hành, kinh nghiệm của lãnh đạo doanh nghiệp vay vốn, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của DNVVN, thị phần trên thị trường…
Thẩm định tài chính:
Thẩm định năng lực tài chính của DNVVN: thẩm định tình hình tài sản – nguồn vốn, tình hình SXKD, hiệu quả mang lại trong các năm trong quá khứ và tại thời điểm hiện tại của doanh nghiệp.
Thẩm định nhu cầu vay vốn của DNVVN: thẩm định tính khả thi, hiệu quả của kế hoạch SXKD của DNVVN.
Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay: kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm. Phân tích, thẩm định bảo đảm tiền vay và định giá bảo đảm tiền vay.
Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng lên báo cáo đề xuất tín dụng và dựa trên cơ sở này, lãnh đạo ngân hàng đưa ra quyết định cho vay. Việc quyết định cho vay trên cơ sở các thông tin thu thập, phân tích từ khâu thẩm định ngoài ra còn phải dựa trên các thông tin thu thập từ thị trường và các cơ quan có liên quan, chính sách tín dụng của ngân hàng, khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng… Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ giải thích rõ lý do bằng văn bản cho DNVVN. Nếu chấp thuận cho vay, NHTM sẽ cùng DNVVN thảo luận về các điều kiện trong hợp đồng vay vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Bước 4: Ký kết hợp đồng cho vay
Sau khi ngân hàng và DNVVN đã thỏa thuận và thống nhất được các điều kiện trong hợp đồng cho vay, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng vay mượn. Trong đó, hợp đồng cho vay là văn bản thỏa thuận giữa DNVVN và ngân hàng trong đó ngân hàng cam kết cấp cho DNVVN một khoản tín dụng trong thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng cho vay mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của pháp luật quy định. Vì vậy, cả ngân hàng và DNVVN phải cân nhắc thật kỹ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng tín dụng.
16
Bước 5: Giải ngân
Là việc phát tiền vay cho DNVVN trên cơ sở mức cho vay đã cam kết theo hợp đồng cho vay. Trước khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng quản lý giải ngân phải xác nhận rằng các tài liệu và các điều kiện đã được đáp ứng đầy đủ. Cán bộ tín dụng quản lý giải ngân chịu trách nhiệm nhận hồ sơ kèm chứng từ thanh toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền vay theo quy định. Việc phát tiền vay phải bảo đảm nguyên tắc có hàng hóa, dịch vụ đối ứng, phù hợp với mục đích vay vốn có hóa đơn chứng từ cung cấp hàng hóa, dịch vụ của bên bán hàng…
Bước 6: Kiểm tra giám sát khoản vay và thu hồi nợ
Là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc DNVVN sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay thực hiện đầy đủ đúng hạn các cam kết. Việc kiểm tra giám sát này có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất, một lần hoặc nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.
Không phát hiện rủi ro: định kỳ DNVVN trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đến khi thu hồi đầy đủ nợ, ngân hàng thanh lý hợp đồng cho vay, tất toán khoản vay, hoàn trả tài sản đảm bảo cho DNVVN và lưu trữ thông tin.
Phát hiện rủi ro: cán bộ tín dụng phải kiểm tra nguyên nhân, mức độ vi phạm để từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Nếu cần thiết có thể yêu cầu DNVVN trả nợ trước hạn, khởi kiện ra trước pháp luật để thu hồi nợ. Sau khi đã thu hồi đủ nợ, ngân hàng tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay, tất toán khoản vay, hoàn trả TSĐB (nếu còn) và lưu trữ thông tin.
1.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay, ngân hàng đang ngày càng đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hoá các hình thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt động… một mặt làm giảm bớt rủi ro cho vay mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác động từ nhiều phía hơn. NHTM hạch toán kinh doanh độc lập, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM, trong đó phải nói đến chất lượng cho vay DNVVN. Chất lượng cho vay DNVVN có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo hợp đồng cho vay, hạn chế rủi ro tổn thất cho ngân hàng, đảm bảo ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng cho vay DNVVN cao khi hiệu quả và khả
17
năng thu nợ cao và ngược lại. Bên cạnh đó, các vị trí khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về chất lượng cho vay.
Theo quan điểm của DNVVN: Các khoản cho vay có chất lượng là các khoản vay có vốn vay phù hợp với mục đích vay vốn, có lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp phát triển, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.
Theo quan điểm của NHTM: Chất lượng cho vay DNVVN thể hiện trên hai mặt cơ bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua khả năng hoàn trả của DNVVN. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không thu hồi được nợ thì được coi là khoản vay có chất lượng kém.
Hiệu quả kinh tế của khoản vay: đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại để đảm bảo cho việc hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng cũng như sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay này, các doanh nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm… đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Trên giác độ nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cho vay DNVVN thể hiện ở việc có tạo ra được các hiệu quả xã hội như: phục vụ tốt cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần giải quyết vấn đề việc làm, tăng trưởng kinh tế, khai thác các nguồn lực có hiệu quả, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế... Bởi ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, có tác động sâu rộng đến mọi hoạt động trong nền kinh tế, và là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế.
Như vậy, ta có thể hiểu một cách khái quát, chất lượng cho vay DNVVN chính là sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của DNVVN, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Khoản vay được coi là có chất lượng tốt thì nó phải mang lại lợi ích kinh tế cho cả doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng và cho cả xã hội. Tức là vốn đưa vào kinh doanh tạo ra số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng đồng thời có lợi nhuận đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay giữa các trung gian tài chính thì việc nâng cao chất lượng cho vay chính là chìa khóa thành công cho các ngân hàng,
18
bởi vì cho vay là một trong những hoạt động sinh lời nhất của các NHTM, nó chiếm khoảng 50% thu nhập của ngân hàng, cá biệt còn có ngân hàng cho vay đến 90% tổng thu nhập của mình. Khi các ngân hàng tìm cách nâng cao chất lượng cho vay tức là ngân hàng tìm kiếm những khoản vay mang lại lợi tức cao nhất cũng như giảm tối thiểu rủi ro gặp phải khi cho vay. Thông qua đó các ngân hàng không ngừng gia tăng vốn tự có trong quá trình hoạt động đồng thời ổn định và lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong việc thu hút khách hàng so với các đối thủ. Bởi chất lượng dịch vụ là mục tiêu hướng đến trong sự phát triển lâu dài, của các NHTM, khi mà chính sách lãi suất chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc này còn giúp ngân hàng khai thác và sử dụng hiệu quả mạng lưới chi nhánh, mở rộng thị phần... Chất lượng cho vay DNVVN còn phản ánh chính sách hoạt động của ngân hàng, qua đó, có thể đánh giá một phần trình độ tổ chức, quản lý điều hành kinh doanh của ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay DNVVN sẽ góp phần giúp ngân hàng có định hướng và đánh giá lại tổ chức của mình. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của NHTM là xu thế khách quan và nằm trong sự phát triển chung của hoạt động ngân hàng.
1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM sẽ giúp DNVVN tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng dễ dàng, thuận lợi hơn, giảm bớt các thủ tục rườm rà. Quá trình vay vốn của các DNVVN vì thế sẽ nhanh gọn và linh hoạt hơn, với mức lãi suất thích hợp và được hưởng nhiều dịch vụ ưu đãi tốt hơn từ phía ngân hàng. Điều này làm các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian, có điều kiện khai thác kịp thời các cơ hội đầu tư, mở rộng SXKD, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Để có thể vay được vốn ngân hàng, cũng đòi hỏi các DNVVN làm ăn hiệu quả hơn, lập ra được các phương án kinh doanh khả thi, có tình hình tài chính minh bạch hơn. Điều đó đòi hỏi nỗ lực từ cả hai phía, ngân hàng - DNVVN mới đem lại hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN giúp nền kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững hơn; góp phần thực hiện các chính sách kinh tế tốt hơn. Bởi doanh nghiệp và ngân hàng là hai loại hình quan trọng đặc biệt của nền kinh tế. Sự ổn định, phát triển của chúng có tác động rất mạnh mẽ và sâu rộng đến nền kinh tế quốc dân.
19
Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN hết sức quan trọng đối với bản thân các ngân hàng, doanh nghiệp, mà với cả toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Để thực hiện được việc này, ngân hàng cần phân tích rõ những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay... Từ đó có thể tìm ra cho mình biện pháp đúng đắn, hữu hiệu và thích hợp với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
(1) Đối với NHTM
Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của DNVVN đi vay
Chất lượng cho vay của ngân hàng với DNVVN được cho là tốt khi mà ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của DNVVN đó là: quy mô vốn đáp ứng đủ nguyện vọng của doanh nghiệp, thời gian vay, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, lãi suất cho vay hợp lý, thời gian giải quyết thủ tục vay vốn nhanh, thủ tục vay vốn đơn giản… Ngược lại nếu ngân hàng không đáp ứng tốt được các nhu cầu nói trên sẽ phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là chưa đạt yêu cầu.
Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng
Trong quá trình giao tiếp với khách hàng của cán bộ tín dụng cũng như các bộ phận hỗ trợ khác thể hiện sự năng động, cởi mở tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh và chất lượng của NHTM trong hoạt động cho vay DNVVN. Nếu thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên càng chuyên nghiệp, thân thiệt, tác phong nhanh nhẹn, xử lý tình huống nhanh chóng và hợp lý… thì càng cho thấy được chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là tốt và ngược lại. Đây là một thước đo phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một vấn đề quan trọng của ngân hàng.
Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng trong việc cho vay
Nếu ngân hàng có uy tín trong việc cho vay, cũng chứng tỏ chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng cao trong thị trường. Uy tín có được là do bản thân ngân hàng đã tạo được niềm tin với DNVVN, được DNVVN đánh giá và nhìn nhận. Uy tín đó có thể được tạo ra từ chính sách phát triển của ngân hàng. Quá trình thực hiện cho vay, ngân hàng thể hiện tính chuyên nghiệp như thế nào, có kịp thời đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng trên cơ sở nguồn lực sẵn có của ngân hàng hay không?.. Nếu các khía cạnh này được ngân hàng giải quyết tốt thì phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là cao và ngược lại.
20
Khả năng bán chéo sản phẩm của ngân hàng
Chất lượng cho vay DNVVN càng tốt cho thấy doanh nghiệp vay vốn thỏa mãn với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Dựa trên sự hài lòng đó, doanh nghiệp sẵn sang sử dụng thêm các dịch vụ khác của ngân hàng như: gửi tiền, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn… Như vậy, ngân hàng có khả năng cung cấp thêm cho DNVVN các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác bên cạnh việc cho vay, điều này cho thấy ngân hàng càng có khả năng bán chéo sản phẩm, cung cấp thêm nhiều sản phẩm cho chính doanh nghiệp vay vốn càng phản ánh được sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng. Qua đó cho thấy được chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng mới
Với số lượng ngân hàng ngày càng gia tăng, tính cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì mỗi ngân hàng phải tìm cho mình một chiến lược riêng, một hướng đi phù hợp để khẳng định sức cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, việc mở rộng số lượng khách hàng mới sẽ là nhân tố quan trọng có thể đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mà ở đây chính là chất lượng cho vay DNVVN. Khi chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng càng tốt thì uy tín của ngân hàng càng được nâng cao trên thị trường, càng thu hút thêm được các doanh nghiệp mới đến vay vốn ngân hàng. Ngược lại, chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng chưa tốt sẽ không đủ khả năng để lôi kéo và tìm kiếm thêm các khách hàng mới. Từ đó cho thấy khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng mới cũng chính là thước đo đánh giá chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là tốt hay chưa tốt.
(2) Đối với DNVVN
Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh
Đối với các DNVVN không hiếm khi gặp những cơ hội kinh doanh tốt nhưng do năng lực tài chính có hạn nên khó có thể nắm bắt. Lúc này việc ngân hàng nhanh chóng cho doanh nghiệp vay vốn sẽ giúp các DNVVN tận dụng tốt cơ hội kinh doanh để có thể gia tăng thêm lợi nhuận, phát triển thị phần, tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Như vậy, ngân hàng càng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn giúp cho khách hàng nắm bắt được cơ hội kinh doanh thì khoản vay càng có chất lượng. Ngược lại, nếu khoản vay đó chậm trễ, làm lỡ mất các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của ngân hàng là chưa tốt.
Mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp khi vay vốn
Sự hài lòng của khách hàng được thể hiện qua những kỳ vọng mà khách hàng đến vay vốn, đó là luôn được vay vốn với số tiền theo đúng nhu cầu sử dụng, lãi suất thấp, thời gian vay vốn phù hợp với tình hình SXKD của DNVVN, thủ tục cho vay
21