pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định, không kịp thời thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, NHNN đã ban hành nhiều giải pháp nới lỏng thị trường tiền tệ như ban hành các văn bản luật phù hợp với hoạt động tín dụng để thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng. Những quyết định này đang góp phần làm giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, giảm sức ép về nợ quá hạn gia tăng (qua đó sẽ cải thiện được lợi nhuận của khối ngân hàng) và giảm áp lực về thời hạn trả nợ đối với doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
1.3. Nhân tố kinh tế
Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh tế nào đó cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của các ngành, lĩnh vực còn lại.
- Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng lớn đến quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ hấp dẫn đầu tư. Lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên để mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có điều kiện để mở rộng và ngược lại.
- Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay, nếu nền kinh tế đang ở chu kỳ tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng tăng cao kéo theo nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất cũng tăng cao do vậy làm tăng khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng và ngược lại.
1.5. Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt
Với sự tăng nhanh về số lượng các doanh nghiệp, nhu cầu về vốn của nền kinh tế hiện nay là rất lớn. Tuy nhiên các DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chủ yếu hoạt động trong những ngành công nghiệp nhẹ, dịch vụ… do đó nhu cầu về nguồn vốn đối với mỗi doanh nghiệp chưa thực sự lớn. Để thu hút lượng khách hàng đó các NHTM đã có nhiều biện pháp nhằm huy động cũng như cho vay đối với các doanh nghiệp. Các NHTM đã đưa ra nhiều chính sách như: giảm lãi suất cho vay, ưu đãi đối với những khách hàng lâu năm… nhằm thực hiện được kế hoạch cũng như chạy theo thành tích dẫn tới có một số trường hợp cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng nhằm thu hút khách hàng ngày càng trở lên khốc liệt, khi mà đến năm 2010 theo cam kết đã ký khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ được mở các chi nhánh tại Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài với bề dày lịch sử, nguồn vốn lớn thêm nữa là khả năng điều hành các ngân hàng chuyên nghiệp sẽ trở thành một thách thức rất lớn đối với ngành ngân hàng nói chung và toàn hệ thống VP Bank nói riêng.
2. Định hướng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian tới
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Mở Rộng Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Vp Bank Giảng Võ
- Tính Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Mức Độ Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Dnnqd Tại Vp Bank Giảng Võ.
- Mức Tăng Trưởng Tương Đối Và Tuyệt Đối Về Thu Nợ
- Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại VP bank Giảng Võ - 10
- Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại VP bank Giảng Võ - 11
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động mở rộng tín dụng, VP Bank Giảng Võ đã có những định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNQD trong thời gian tới:
- Đổi mới công tác quản lý tín dụng: Nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng theo hướng vừa mở rộng tăng trưởng vừa đảm bảo hiệu quả an toàn công tác quản lý tín dụng trong thời gian tới cần được đổi mới tích cực trên các mặt sau :
+ Chú trọng quản lý rủi ro: Việc quản lý rủi ro là rất quan trong nhất là đối với ngành ngân hàng. Vì vây, các cán bộ A/O cần phải thường xuyên theo dõi các khoản tín dụng đã cho vay để có biện pháp kịp thời thu hồi vốn vay khi doanh nghiệp đó sử dụng vốn không hiệu quả, làm ăn thua lỗ. Công tác đánh giá và dự báo rủi ro theo ngành, theo khu vực, theo chất lượng hoạt động tín dụng và theo từng khách hàng cần được tiến hành thường xuyên, định kì có báo cáo xếp hạng nhằm đảm bảo an toàn cao nhất.
+ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong mọi hoạt động của ngân hàng, nhất là công tác tín dụng nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Nâng cấp chất lượng thông tin: đầu tư các loại máy móc hiện đại để thu thập thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác hơn. Việc thu thập thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng từ đó mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Theo dõi thu nợ, thu lãi đúng hạn: Thường xuyên theo dõi việc thu lãi, thu nợ đảm bảo việc thu nợ thu lãi đúng và thu đủ. Tránh tình trạng cán bộ A/O không theo dõi kịp thời dẫn tới có nhiều khoản nợ quá hạn, nợ xấu và nợ rất xấu. Phải xử lí các khoản nợ khó đòi, theo dõi khi khách hàng có khoản thu nhập phải thu ngay đảm bảo thu hồi được khoản nợ đó từ đó đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tiếp tục đẩy mạnh chương trình phát triển, mở rộng đối tượng khách hàng nhất là các DNNQD..
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI VP BANK GIẢNG VÕ
1. Xây dựng và triển khai chiến lược marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng
Sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp đòi hỏi các ngân hàng cần phải xây dựng các chiến lược khách hàng một cách đúng đắn, phù hợp. Xây dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn giúp cho ngân hàng mở rộng được đối tượng khách hàng, từ đó mở rộng hoạt động tín dụng và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Các cán bộ cần phải đưa ra những chiến lược tối ưu để vừa thu hút được khối lượng khách hàng mới vừa giữ được mối quan hệ với các khách hàng lâu năm. Các ngân hàng luôn mong muốn thu hút được khối lượng khách hàng có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ khi có quan hệ với ngân hàng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn, phù hợp là vô cùng cần thiết. Và được coi là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Cần phải xây dựng một chiến lược marketing đặc biệt là chiến lược khách hàng như sau:
- Ngân hàng cần tạo điều kiện tiếp cận, chọn lọc khách hàng mới đến giao dịch để mở rộng cho vay: Khối lượng các doanh nghiệp càng nhiều nhu cầu về vốn càng lớn. Đây là một động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng. Ngân hàng cần phải đưa ra các chính sách nhằm quảng bá hình ảnh ngân hàng mình qua báo, đài phát thanh, đài truyền hình, qua mạng Internet, tài trợ cho một giải đấu hay một trương trình truyền hình mà khách hàng yêu thích... Qua đó, sẽ thu hút được đối tượng khách hàng mới nói chung và các DNNQD nói riêng. Tuy nhiên, các ngân hàng cần phải lực chọn khách hàng có uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh, có dự án khả thi...công việc này là vô cùng cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn. Để mở rộng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, các cán bộ A/O cần tích cực tiếp xúc với khách hàng, điều tra, thu thập những thông tin mà khách hàng cung cấp là có chính xác hay không? ...Đặc biệt, đối với những khách hàng mới, cán bộ A/O phải khéo léo giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng, những thông tin, giấy tờ mà khách hàng phải cung cấp, cũng như hướng dẫn quy trình tín dụng, các thủ tục cho khách hàng đồng thời cũng phải điều tra các thông tin mà khách hàng cung cấp. Việc điều tra các thông tin của khách hàng có thể qua bạn hàng của khách hàng, qua các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng mà khách hàng có mối quan hệ trước đó... thông qua đó lựa chọn khách hàng theo đúng tiêu chuẩn, theo đúng quy định chung của toàn hệ thống VP Bank. Trong khi tiếp xúc với khách hàng mới, ngân hàng sẽ có điều kiện khuếch trương, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng mình. Công việc điều tra là vô cùng cần thiết, qua đó sẽ loại bỏ được những đối tượng khách hàng không phù hợp đồng thời cũng xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng vì những khách hàng mới này sẽ trở thành những khách hàng thân thiết trong tương lai. Để thực hiện được những điều này ngân hàng cần phải sắp xếp các cán bộ A/O có trình độ, kinh nghiệm, có khả năng giao tiếp tốt khi tiếp xúc với khách hàng. Đối với những khách hàng cũ ngân hàng cũng cần phải giữ quan hệ tốt, đưa ra các chính sách như: tặng quà cho khách hàng thân thiết, gửi hoa thiếp chúc mừng khi đến sinh nhật của khách hàng... Đây chính là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên dịch vụ chất lượng cao của ngân hàng. Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing sẽ nâng cao uy tín cũng như vị thế của ngân hàng trong lòng khách hàng cũng như trên thị trường liên ngân hàng.
- Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng về chính sách, chế độ tín dụng đối với các DNNQD: Để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, các chính sách chế độ... Việc quảng cáo, tuyên truyền là rất cần thiết, thông qua đó các khách hàng sẽ
nắm được các thông tin về ngân hàng và sẽ xây dựng được mối quan hệ thân thiết với ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng các hình thức quảng cáo như: qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo giấy, báo điện tử, đài phát thanh...), hoặc tổ chức các cuộc hội thảo nhằm giới thiệu về ngân hàng mình, các hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn sắp tới, hoặc trong quá trình tiếp xúc với khách hàng các cán bộ A/O sẽ giới thiệu tuyên truyền cho khách hàng hiểu thêm về cơ chế hoạt động, nghiệp vụ của ngân hàng. Việc tuyên truyền đó sẽ mang lại lợi ích thiết thực đối với cả khách hàng và ngân hàng. Đối với khách hàng sẽ có thêm các thông tin cần thiết để lựa chọn ngân hàng mà mình sẽ giao dịch... Đối với ngân hàng sẽ quảng bá hình ảnh của mình rộng rãi hơn, thu hút được các khách hàng mới từ đó mở rộng đối tượng khách hàng cũng như mở rộng tín dụng... Qua đó xây được mối quan hệ tốt với khách hàng tại thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai.
- Tăng cường thu nhập thông tin về khách hàng: Việc thu thập thông tin về khách hàng là rất cần thiết, qua đó ngân hàng có thể nắm được các thông tin về khách hàng một cách chính xác nhất. Với sự phát triển của khoa học hiện nay thì việc thu thập được thông tin về khách hàng là không quá khó khăn. Ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng qua bạn hàng của khách hàng, qua các TCTD mà khách hàng có quan hệ trước đó… Đối với khách hàng mới việc thu thập thông tin sẽ giúp ngân hàng yên tâm hơn khi tiến hành cho khách hàng vay vốn, đồng thời cũng sẽ loại bỏ được những khách hàng không đảm bảo nghĩa vụ đối với ngân hàng trong tương lai…Đối với khách hàng cũ ngân hàng có thể nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả của việc sử dụng vốn, và xem xét xem khách hàng có sử dụng vốn sai mục đích hay không? đồng thời tư vấn cho khách hàng, cung cấp các thông tin cho khách hàng để tránh được những rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, giúp ngân hàng ngày càng củng cố được uy tín, vị thế của
mình trên thi trường. Từ đó thu hút, mở rộng được nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là các DNNQD, mới mở rộng được hoạt động cho vay của ngân hàng.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Để mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng nhất là các DNNQD, ngân hàng cần phải xây dụng một cơ chế chính sách tín dụng tối ưu. Các DNNQD hoạt động trong rất nhiều các lĩnh vực, tham gia vào nhiều ngành nghề với những quy mô khác nhau. Để có thể thu hút và khai thác triệt để nhu cầu của các khách hàng thì ngân hàng phải tìm mọi cách cải tiến cơ chế, chính sách cho vay theo hướng đơn giản, thuận lợi, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo các yếu tố cần thiết trong quản lý cho vay, thu nợ và trong chính sách chung của toàn ngân hàng.
- Về các thủ tục cho vay: Ngân hàng cần phải giảm bớt các thủ tục rườm rà, đẩy nhanh quy trình tín dụng sao cho đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Đối với mỗi khoản vay phải tiến hành qua một quy trình tín dụng rất phức tạp (qua 8 bước). Để vay vốn được khách hàng phải cung cấp rất nhiều các loại giấy tờ như: giấy đăng ký kinh doanh, bản báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh… mặc dù các thủ tục đó là hết sức cần thiết giúp ngân hàng cảm thấy yên tâm hơn đối với mỗi khoản vay những dẫu sao vẫn khiến cho khách hàng tỏ ra ái ngại trong quá trình đến vay vốn ngân hàng. Ngân hàng nên rút bớt các thủ tục rườm rà, đồng thời chứng thực các thông tin của khách hàng một cách nhanh nhất tránh để mất thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng... Đồng thời, ngân hàng cũng cần phải đẩy nhanh quá trình tín dụng từ khi tiếp xúc với khách hàng cho đến khi thẩm định xong ra quyết định giải ngân. Tiết kiệm thời gian cho
khách hàng đồng thời cấp vốn cho khách hàng một cách nhanh nhất để khách hàng có thể sử dụng vốn ngay vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
- Về lãi suất cho vay: Ngân hàng phải xây dựng được một chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo theo tín hiệu thị trường. Như thực hiện theo chương trình hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh nghiệp. Bởi lãi suất ngân hàng liên quan trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng và khách hàng, đối với khách hàng thì lãi suất cho vay chính là chi phí của họ phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn, còn về phía ngân hàng thì lãi suất thu được từ các món vay là thu nhập chính của ngân hàng. Để giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa đôi bên, ngân hàng không nên chỉ dập khuôn theo mức lãi suất mà cần phải linh hoạt thay đổi theo lãi suất thị trường. Tuy nhiên, sự thay đổi lãi suất cần phải có sự cam kết của khách hàng và ngân hàng trong hợp đồng tín dụng tránh tình trạng một bên được hưởng lợi.
- Đa dạng hình thức cho vay: Ngân hàng nên đa dạng hoá các hình thức tín dụng sao cho có thể thu hút tốt nhất số lượng khách hàng. Đa dạng các hình thức đầu tư tín dụng theo hướng đa dạng hoá phương thức cho vay, loại tiền và lãi suất áp dụng, phù hợp với cơ chế thị trường và tiến trình luật hoá các quan hệ tín dụng
… đáp ứng mọi nhu cầu vốn doanh nghiệp. Sự đa dạng hình thức cho vay mới đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng có thể phát triển các hình thức sau:
+ Chiết khấu giấy tờ có giá: Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sở hữu các chứng từ có giá như hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu, doanh nghiệp có thể đem những chứng từ này đến ngân hàng xin chiết khấu. Đây là một hình thức cho vay gián tiếp, giúp doanh nghiệp thoả mãn vốn lưu động không thường xuyên, nhanh, dễ dàng góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Phương pháp này hiện nay chưa được áp dụng tại VP