Mức Tăng Trưởng Tương Đối Và Tuyệt Đối Về Thu Nợ


tương đối về thu nợ

Tổng thu nợ đối với DNNQD (n-1)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại VP bank Giảng Võ - 8


Bảng 2.15: Mức tăng trưởng tương đối và tuyệt đối về thu nợ


Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Mức tăng trưởng tuyệt đối về thu nợ

18604

15259

Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về thu nợ

119%

44.5%


Mức độ tăng trưởng thu nợ của ngân hàng là rất tích cực. Năm 2007 tăng 18604 triệu đồng, tăng 119% so với năm 2006, năm 2008 tăng 15259 triệu đồng, tăng 44.5% so với năm 2007. Năm 2007 là năm ngân hàng hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra. Thành công này là do sự cố gắng của nhân viên A/O doanh nghiệp trong công tác thu hồi nợ. Năm 2008 tăng chậm là do các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, có doanh nghiệp còn bị phá sản đã làm việc thu nợ gặp nhiều khó khăn. Đến năm 2009 ngân hàng vẫn phải đối mặt với tình trạng nợ khó đòi, nợ xấu.

3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP Bank Giảng Võ

3.1. Một số kết quả đã đạt được đối với hoạt động cho vay của VP Bank Giảng Võ

Qua nghiên cứu, phân tích tình hình cho vay, thu nợ…đối với DNNQD ở VP Bank Giảng Võ, ta thấy VP Bank Giảng Võ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ cụ thể như sau :

- Trong quan hệ tín dụng với các DNNQD, chi nhánh đã vừa giải quyết và cho vay nhanh chóng, kịp thời đối với các khách hàng, nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ các nguyên tắc tín dụng. Vì vậy, “ khách hàng đến với VP Bank là đến với sự thành công và thịnh vượng”, ngân hàng luôn là người bạn đồng hành của khách hàng, cán bộ A/O luôn luôn tạo điều kiện và sẵn sàng chủ

động cùng khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ, giải quyết những khó khăn hiện tại để có phương án khắc phục khó khăn, tạo không khí thân thiện, gần gũi với khách hàng cùng với mục tiêu an toàn, hiệu quả, đôi bên cùng có lợi.

- Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh có uy tín và nhu cầu vay với khối lượng lớn thì ngân hàng có những chính sách ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi về lãi suất, thời hạn khoản vay để tăng sức cạnh tranh với các TCTD khác, nhằm thu hút khách hàng.

- Ngân hàng luôn có những biện pháp để tiếp cận với các DNNQD có uy tín, làm ăn có hiệu quả nhằm giới thiệu về khả năng đáp ứng các nguồn vốn nội tệ, ngoại tệ và khả năng cung ứng các dịch vụ với các tiện ích có thể mang lại cho doanh nghiệp những lợi thế trong kinh doanh như nhập hàng thuận lợi và nhanh chóng, thủ tục đơn giản không có nhiều trở ngại, từ đó làm tăng vòng quay vốn của doanh nghiệp, tăng nhanh các khoản đầu tư cho doanh nghiệp. Thường xuyên chủ động làm tốt công tác tiếp thị trên địa bàn thủ đô, nắm bắt được yêu cầu của thị trường, nhu cầu vốn của các ngành kinh tế, các doanh nghiệp và của các TCTD khác. Trên cơ sở đó ngân hàng đã xây dựng và đưa ra các đối sách đúng đắn, kịp thời nhằm mở rộng và phát triển quan hệ tín dụng lâu dài với các DNNQD.

- Tín dụng DNNQD là đối tượng đầu tư trọng điểm của chi nhánh, các dự án vay vốn của đối tượng này có tính hiệu quả cao và an toàn vốn, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của ngành. Ngân hàng luôn chú trọng công tác thẩm định trước khi cho vay và làm tốt công tác kiểm tra sau khi cho vay, từ đó phân loại khách hàng nhằm có những chính sách phù hợp, đáp ứng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, thông qua hội nghị khách hàng được tổ chức thường xuyên, chi nhánh nắm bắt được các thông tin cập nhật từ các doanh nghiệp và có thể trực tiếp trao đổi các biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.

Trên đây là một số thành tựu mà VP Bank Giảng Võ đã đạt được trong những năm qua đối với cho vay DNNQD. Để có được kết quả đó VP Bank Giảng Võ cũng trải qua nhiều thăng trầm nhưng do những điều kiện thuận lợi và sự nỗ lực của tập thể cán bộ ngân hàng nên việc cho vay có hiệu quả cao.

Một số nguyên nhân chủ yếu đưa VP Bank Giảng Võ đạt được những thành quả trên:

Thứ nhất: Từ phía môi trường kinh tế, Nhà nước có những chính sách khuyến khích DNNQD phát triển, đồng thời đưa ra những cơ chế hợp lý có lợi cho các DNNQD cũng như ngân hàng. Cụ thể là quy chế đảm bảo tiền vay, quy chế cho vay. Và mới đây là chính sách hỗ trợ lãi suất 4% cho các daonh nghiệp vay ngắn hạn đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng việc kinh doanh. Những quy chế chỉ rõ sự bình đẳng trong cho vay đối mọi thành phần kinh tế. Từ đó các DNNQD đã mạnh dạn hơn khi đến ngân hàng vay vốn, cũng như các lĩnh vực đầu tư. Mặt khác, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới nên các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, từ đó các dịch vụ ngân hàng cũng đa dạng, phong phú để phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.

Thứ hai: Từ phía ngân hàng đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến thành công của VP Bank Giảng Võ trong khi cho vay đối với DNNQD.

+ Trong quan hệ tín dụng với các DNNQD, ngân hàng đã đưa những quy chế cho vay rõ ràng, đồng thời giải quyết nhanh chóng, kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn tôn trọng nguyên tắc tín dụng. Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc an toàn và hiệu quả vốn tín dụng như: làm công tác thẩm định trước, trong và sau khi cho vay. Đề cao công tác kiểm tra, giám sát công tác sử dụng vốn của khách hàng do đó đã giảm được nợ quá hạn.

+ Ban lãnh đạo của VP Bank Giảng Võ là những người không những giỏi chuyên môn, tâm huyết với nghề, khả năng lãnh đạo tốt mà còn là những người dễ gần luôn có những động viên, khuyến khích các CBNV hoàn thành công việc, cũng như phê bình một cách thẳng thắn nhằm giúp, chỉ ra những sai lầm giúp các CBNV tiến bộ hơn. Qua đó, không những không khí làm việc tại ngân hàng luôn sôi động, mà giữa các CBNV luôn có sự thi đua cũng như giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Các cán bộ trong ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng, rất nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp. Từ đó chất lượng phục vụ ngân hàng ngày càng tốt hơn, khách hàng đến với ngân hàng được đón tiếp nhiệt tình, lịch sự. Mặt khác hầu hết các cán bộ trong ngân hàng đều có chuyên môn, nghiệp vụ cao. Cán bộ tín dụng không ngại khó khăn vất vả luôn xuống tận địa bàn để tiếp cận với khách hàng.

Thứ ba: Nếu chỉ có sự cố gắng của ngân hàng thì chưa đủ. Một yếu tố dẫn tới thành công của ngân hàng là từ phía khách hàng. Hiện nay nhiều DNNQD làm ăn rất hiệu quả, họ tạo được chữ tín và chỗ đứng trên thị trường. Họ luôn tìm cách làm ăn có hiệu quả, tránh những mất vốn, kể cả vốn tự có và vốn vay của ngân hàng. Mặc dù năm 2008 là năm khó khăn đối với các doanh nghiệp do phải đối mặt với tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng các doanh nghiệp luôn cố gắng đảm bảo khoản vay của mình để nâng cao uy tín đối với ngân hàng. Do đó ngân hàng luôn gia tăng các khoản vay cũng như các dịch vụ kèm theo. Những kết quả đạt được về cho vay đối với DNNQD của chi nhánh trong thời gian gần đây là cơ sở vững chắc khẳng định rằng, việc đẩy mạnh cho vay đối với các DNNQD là một quan điểm đúng đắn và là nhu cầu cần thiết khách quan.

Trong những năm qua mặc dù ngân hàng đã đạt được những thành tựu, kết quả kinh doanh rất tốt, hoàn thành suất xắc nhiệm vụ được giao, góp phần

thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các DNNQD vào thành tựu chung của ngành ngân hàng, cũng như thành tựu của VP Bank.

3.2. Một số khó khăn của VP Bank Giảng Võ

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được đã đề cập ở trên, là một chi nhánh với chỉ 5 năm hoạt động nên VPBank Giang Võ không thể tránh khỏi một số hạn chế cần khắc phục đó là:

- Quy mô của ngân hàng còn nhỏ do đó gặp nhiều khó khăn khi khách hàng xin vay vốn với hạn mức tín dụng lớn vượt quá thẩm quyền quy định vì khi đó ngân hàng phải trình VP Bank Thăng Long nên không chủ động được. Vì vậy thời gian vay vốn lâu hơn sẽ gây khó khăn không chỉ với ngân hàng mà còn khó khăn cho cả các doanh nghiệp.

- Các quyết định cho vay chưa thực sự bảo đảm tính khách quan. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết cho vay cũng như quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, những dấu hiệu khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện kịp thời. Hạn mức và thời hạn cho vay nhiều khoản tín dụng chưa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Các thủ tục cho vay còn quá cứng nhắc, nhất là các thủ tục về cầm cố, thế chấp tài sản đảm bảo, thời gian xét duyệt cho vay còn kéo dài làm lỡ kế hoạch, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.

- VP Bank Giảng Võ đã chú trọng tới hoạt động cho vay DNNQD và coi đây là mục tiêu hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên các hình thức tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng chưa phong phú, đa dạng, làm giảm tốc độ tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một mặt là do quy mô của ngân hàng còn nhỏ, vốn chưa nhiều, mặt khác là do chính sách tín dụng của chi nhánh nên ngân hàng VP Bank Giảng Võ hoạt động chưa phong phú.

- Về năng lực, phẩm chất cán bộ tín dụng ngân hàng có ưu điểm là trẻ, giàu nhiệt huyết và có tri thức. Tuy nhiên cán bộ tín dụng của ngân hàng nhìn

chung là còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức tổng hợp về mọi mặt còn hạn chế do vậy khi xem xét xử lý các dự án lớn, phức tạp còn lúng túng và kết quả giải quyết chưa cao.

- Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin của ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập. Tuy phần mềm quản lý đã đáp ứng được phần nào nhu cầu quản lý các khoản vay của ngân hàng, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn cần nâng cấp và khắc phục hơn nữa để hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.

- Năm 2008 có nhiều biến động về tình hình kinh tế thế giới và nó đã ảnh hưởng đến Việt Nam, khủng hoảng kinh tế đã làm cho ngân hàng phải thu hẹp tình hình hoạt động của mình. Mặt khác do tỉ lệ lãi suất quá cao cũng là nguyên nhân dẫn đến hoạt động của ngân hàng bị đình trệ. Tuy nhiên, VP Bank Giảng Võ đã từng bước khắc phục những khó khăn đó và ngày càng khẳng định vị thế, uy tín của mình không những trong hệ thống VP Bank mà còn trên thị trường liên ngân hàng.

Một số nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trên là:

- Thứ nhất là nguyên nhân khách quan:

+ Xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô, hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy tờ sở hữu tài sản, bất động sản còn chưa rõ ràng. Do đó việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp nhiều khi bị ách tắc do giấy tờ không hợp pháp, hợp lệ. Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, nên số liệu phản ánh không trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc thẩm định khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn, mất nhiều thời gian hơn và giảm bớt tính chính chính xác.

+ Xuất phát điểm chung của ngành ngân hàng Việt Nam còn thấp. Do đó hoạt động của các ngân hàng chưa có tính chuyên nghiệp cao dẫn đến

những hạn chế như: thủ tục vay cứng nhắc, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay chưa có chuẩn mực rõ ràng, danh mục sản phẩm tín dụng còn nghèo nàn….

+ Tình hình khủng hoảng tài chính thế giới trong năm 2008 vừa qua và tình hình kinh tế trong nước đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát cao, thị trường chứng khoán suy giảm dẫn tới khó khăn trong việc huy động vốn và cho vay.

- Thứ hai là nguyên nhân chủ quan: Quy trình tín dụng của ngân hàng còn chặt chẽ và cứng nhắc, khiến cho DNNQD gặp khó khăn khi tiếp cận với ngân hàng. Những khó khăn trong thời kỳ 1997 – 2001 đã ảnh hưởng không tốt đến thương hiệu và hình ảnh ngân hàng, làm gián đoạn thời gian VPBank để khôi phục hoạt động trong khi các ngân hàng khác vẫn tiếp tục xây dựng và phát triển. Do vậy khi doanh nghiệp đứng trước sự lựa chọn quan hệ tín dụng với rất nhiều ngân hàng có uy tín, có thể của VP Bank bị mất cơ hội.

Về quản lý tín dụng, VPBank Giảng Võ chưa có tiêu thức chuẩn mực đánh giá khách quan năng lực hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như hiệu quả các dự án đầu tư. Do chính sách thu hẹp hoạt động tín dụng trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng cũng như thận trọng trong các khoản cho vay để tránh tình trạng các doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả khoản nợ…….

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI VP BANK GIẢNG VÕ‌‌

I. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Dự báo mở rộng tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian tới

1.1. Tình hình chính trị và trật tự xã hội tại Việt Nam


Hiện nay,Việt Nam được thế giới đánh giá là quốc gia có tình hình chính trị ổn định, độ an toàn cao. Với sự lãnh đạo của một đảng duy nhất Đảng cộng sản Việt Nam tình hình an ninh, chính trị, xã hội luôn ổn định không xảy ra các cuộc bạo loạn , khủng bố nên Việt Nam là môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi để nền kinh tế phát triển nói chung và ngành ngân hàng phát triển nói riêng. Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam trong những năm qua. Do đó, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hoàn thiện cơ cấu tổ chức từ đó phát triển doanh nghiệp, muốn vậy các doanh nghiệp cần phải có vốn mới mở rộng sản xuất kinh doanh được và khi đó nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn đó là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh VP Bank Giảng Võ nói riêng. Do môi trường kinh doanh được cải thiện nên thành phần kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỏ ra yên tâm hơn trong đầu tư. Vì vậy nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên nhanh chóng.

1.2. Nhân tố pháp lý


Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải tuân theo quy định của NHNN, luật các TCTD, luật dân sự và các qui định khác. Nếu những quy định của

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 02/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí