Bank Giảng Võ mà VPBank Giảng Võ chủ yếu vẫn áp dụng hình thức cầm cố giấy tờ để được vay vốn với số tiền tối đa là 80% giá trị tài sản cầm cố. Trong thời gian tới hình thức này nên được áp dụng một cách phổ biến hơn tại VPBank Giảng Võ, như vậy vừa giúp cho các doanh nghiệp tăng vốn hoạt động vừa giúp ngân hàng tăng một khoản thu đáng kể.
+ Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng: Đây là một hình thức cho vay được áp dụng khá phổ biến ở nước ngoài, nó giúp ngân hàng không những mở rộng được hoạt động cho vay mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay và có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh. Hơn nữa, do có sự công tác của các chuyên gia ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn hiệu quả hơn, giúp DNNQD phát triển ngày càng mạnh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn.
+ Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu: Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
+ Hình thức cho vay thấu chi: đối với nghiệp vụ này ngân hàng áp dụng chưa nhiều do chưa có được sự tin tưởng về năng lực tài chính của khách hàng. Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng được rút quá số dư trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn và hạn mức nhất định. Hình thức cho vay thấu chi co ưu điểm hơn so với các hình thức cho vay khác là: Doanh số cho vay có thể cao gấp nhiều lần so với hạn mức tín dụng, tính chủ động của khách hàng cao hơn khi sử dụng nguồn vốn này của khách ngân
hàng cho nên thường là ngân hàng áp dụng đối với khách hàng có tín nhiệm hoặc có sự đảm bảo bằng tài sản lớn hơn hạn mức tín dụng mà ngân hàng cung cấp. Sau một khoảng thời gian, khách hàng hoàn trả cho ngân hàng.
+ Cho vay bảo lãnh: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những DNNQD thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo qui định, ngân hàng có thể tư vấn cho các đơn vị kinh tế này nhờ một tổ chức có uy tín, có tiềm lực tài chính đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này ngân hàng cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đủ điều kiện về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, phải xuất trình đầy đủ giấy tờ cần thiết việc bảo lãnh phải được ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thuẩm quyền xác nhận. Vì vậy, ngân hàng nên có những điều chỉnh thích hợp các hình thức tín dụng với các khách hàng là các DNNQD để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế nói chung và các DNNQD nói riêng.
- Về hạn mức cho vay: Các DNNQD có nhu cầu về vốn là rất lớn nhưng không được cấp vốn đầu tư như DNNN. Hiện nay, các DNNQD chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ nên nhu cầu về vốn nhiều, vòng quay vốn nhanh nên khi các DNNQD có đủ các điều kiện để vay vốn ngân hàng nên cho các doanh nghiệp này vay vốn theo hạn mức phù hợp với chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện tốt điều này sẽ tạo cơ hội cho DNNQD phát triển một cách cân đối hơn.
- Về tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là điều kiện đầu tiên mà ngân hàng xem xét trước khi quyết định cho vay. Khi có nhu cầu về vốn các DNNQD phải cam kết sử dụng một tài sản làm đảm bảo cho khoản vay đó. Tránh trường hợp khi khách hàng làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ, ngân hàng vẫn có nguồn thu thứ hai để bù đắp. Như vậy ngân hàng cần có biện pháp thích hợp hơn, linh hoạt hơn trong vấn đề tài sản đảm bảo để có thể
vừa mở rộng được hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo được chất lượng cho tài khoản tín dụng đó. Thông thường, tài sản đảm bảo có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay. Chính vì thế trong quá trình cho vay cán bộ A/O cần kiểm tra, đánh giá tài sản đảm bảo xem xét giá tài sản đảm bảo theo giá thị trường, có giao dịch được không? có tranh chấp không?.. đặc biệt sau khi cho vay cần thường xuyên kiểm tra chất lượng của tài sản đảm bảo để đảm bảo giá trị của tài sản đảm bảo, đề phòng trường hợp tài sản đã thế chấp lại được khách hàng sử dụng đem đi thế chấp ở nơi khác để vay vốn. Ngân hàng cũng có thể đa dạng hoá các tài sản đảm bảo để tạo điều kiện cấp vốn cho khách hàng hoạt động.
3. Xây dựng một cơ chế lãi suất thấp linh hoạt cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Có thể bạn quan tâm!
- Tính Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Mức Độ Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Dnnqd Tại Vp Bank Giảng Võ.
- Mức Tăng Trưởng Tương Đối Và Tuyệt Đối Về Thu Nợ
- Môi Trường Cạnh Tranh Giữa Các Ngân Hàng Ngày Càng Trở Nên Gay Gắt, Quyết Liệt
- Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại VP bank Giảng Võ - 11
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của DNNQD. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho vay DNNQD. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho DNNQD khó vay từ ngân hàng.
Vấn đề đặt ra là các DNNQD cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía các ngân hàng. Thực tế ở VP Bank Giảng Võ, ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các DNNQD thì VPBank Giảng Võ nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt.
Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay
còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay; thời kỳ khác nhau.Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau VP Bank có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối tượng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là:
- Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn:
+ Với khách hàng quen thuộc, có uy tín thì cơ chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan hệ với VPBank Giảng Võ, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho ngân hàng.
+ Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển.
Ngoài ra có thể tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên VPBank Giảng Võ có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay.
- Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn.
4. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng cho ngân hàng
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt: kinh doanh tiền tệ, do đó đòi hỏi các bộ ngân hàng, kể cả cán bộ lãnh đạo phải có một trình độ và không ngừng trao đổi, nâng cao kiến thức của mình, có như vậy mới đáp ứng thích nghi được yêu cầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Không những thế, cán bộ ngân hàng là những hình ảnh đầu tiên trong con mắt khách
hàng, nó phản ánh khả năng, trình độ hiểu biết cũng như uy tín của ngân hàng đó. Chính vì thế, tác phong làm việc, năng lực, trình độ hiểu biết, cũng như thái độ giao tiếp phục vụ của cán bộ lãnh đạo, nhân viên giao dịch và nhân viên A/O là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- Đối với cán bộ quản lý:
+ Ngân hàng cần phát hiện và tuyển ra những cán bộ trẻ có năng lực, sẵn sàng gắn bó lâu dài, cho họ theo học các khóa đào tạo cán bộ quản lý hiện đại để áp dụng vào công tác quản lý của ngân hàng.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý của ngân hàng có những buổi tiếp xúc thảo luận với các chuyên gia để có thể học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm quản lý từ họ.
+ Giữa cán bộ chủ quản và ban giám đốc thường xuyên có những buổi thảo luận đưa ra những vướng mắc, những hạn chế để từ đó đúc kết kinh nghiệm và đưa ra những phương hướng giải quyết trong thời gian tới.
- Đối với nhân viên các phòng ban:
+ Đối với nhân viên đang làm việc tại các phòng khác:
• Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về chế độ kế toán mới, các phương pháp và kĩ thuật thẩm định dự án, phân tích các hoạt động kinh tế, các kiến thức về pháp luật…
• Tuyển chọn những cán bộ thực sự có năng lực cả về chuyên môn lẫn trình độ văn hoá thông thạo ngoại ngữ đặc biệt là cán bộ trẻ có khả năng và nhạy bén trong việc nắm bắt kiến thức mới.
• Bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ trên cơ sở năng lực, trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, đáp ứng được yêu cầu công tác kinh doanh.
• Thông qua công tác tổ chức để nắm được khả năng trình độ của cán bộ từ đó bố trí công việc phù hợp, đồng thời cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng trình độ cho lãnh đạo, cán bộ chủ chốt trong từng nghiệp vụ.
+ Đối với nhân viên A/O: cần phải tuyển chọn, đào tạo các cán bộ vừa có trình độ về chuyên môn, vừa có khả năng giao tiếp, vừa có trình độ ngoại ngữ, vi tính... vì họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nếu không có trình độ, không có khả năng giao tiếp... sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tư vấn hướng dẫn cho khách hàng vay vốn. Cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng cho từng cán bộ tránh tình trạng ỷ lại, một người ôm quá nhiều việc trong khi người khác thì không có việc gì để làm... Tuy nhiên, cần phải có sự quan tâm, động viên, khen thưởng hơn nữa đối với cán bộ A/O có thành tích tốt đồng thời cần có sự góp ý giúp nhân viên A/O tự hoàn thiện mình hơn nữa mới giúp ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng được ngoài việc quan tâm đến lợi ích vật chất hợp pháp cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng hiểu rõ quyền và trách nhiệm của họ trong quan hệ tín dụng, từng thành viên trong hội đồng tín dụng.
+ Đối với nhân viên kế toán, giao dịch: cần phải đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, trình độ vi tính... Hiện nay, hầu hết hệ thống kế toán đều sử dụng phần mềm tin học do đó nếu không có trình độ chuyên môn không am hiểu vi tính thì công việc sẽ vô cùng khó khăn có thể dẫn tới sai sót làm ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng.
5. Mở rộng tín dụng nhưng phải gắn với chất lượng tín dụng
Nâng cao hiệu quả thẩm định có tính chất quyết định tới chất lượng vốn vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định ngân hàng sẽ đưa ra quyết định có cho vay hay không? Việc thẩm định là rất quan trọng nó quyết định đến khả năng thu hồi vốn vay sau này. Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập và xử lý thông tin, ngân hàng có thể thu thấp thông tin từ nhiều nguồn: Từ bộ hồ sơ
khách hàng, từ kết quả phỏng vấn, kiểm tra trực tiếp tại trụ sở của khách hàng, từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ bạn hàng của khách hàng hay từ các tổ chức tín dụng khác.....
Hiện nay, chi nhánh thu thập thông tin khách hàng chủ yếu từ bộ hồ sơ khách hàng và qua cuộc phỏng vấn trực tiếp. Nguồn thông tin này có độ tin cậy không cao vì chúng ta biết rằng khách hàng hàng có nhu cầu vay vốn nhiều và nhanh chóng nên những thông tin khách hàng đưa ra có thể đã được điều chỉnh, sửa chữa. Do vậy, ngân hàng cần chú ý thu thập thông tin từ những nguồn khác:
- Ngân hàng cử cán bộ A/O có kiến thức nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng xin vay vốn xuống tận địa bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kiểm tra.
- Tăng cường mối quan hệ với các công ty kiểm toán, cơ quan thuế, cơ quan quản lý của doanh nghiệp để nắm bắt thông tin về doanh nghiệp.
Ngoài ra, ngân hàng có thể tiến hành chấm điểm cho doanh nghiệp đó theo các mẫu sẵn như: xếp loại người lãnh đạo quản lý, doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại các TCTD khác, lĩnh vực kinh doanh…
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhằm khắc phục những nguyên nhân tồn tại, hỗ trợ thực hiện các giải pháp nêu trên, người viết xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:
1. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Hoàn thiện khung pháp lý cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chính phủ và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến khích các doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật. Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ DNNQD, chính sách thuế, chính sách thương mại, đất đai... Nhà nước cần ban hành các đạo luật cơ
bản, tạo môi trường pháp lý cần thiết để các DNNQD dễ dàng thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ và các ngân hàng dễ dàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ khi có rủi ro xảy ra. Đó là luật sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư, sở hữu tài sản; ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thực hiện xử lý, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Có như vậy mới góp phần tạo ra sự đảm bảo chắc chắn hơn cho các ngân hàng thương mại và từ đó mà khuyến khích họ trong việc cho vay vốn đối với các DNNQD
- Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về cho vay trung và dài hạn để tất cả người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau: Những quy định hiện hành và quy tắc điều chỉnh việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng dài hạn và trung hạn đã có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi đó ưu tiên cho DNNN.
- Thành lập các công ty cho thuê tài chính để phục vụ cho các DNNQD: Đây sẽ là các nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNNQD vừa an toàn vừa hợp với khả năng nguồn lực của DNNQD. Mô hình này đã được nhiều nước áp dụng thành công.
- Xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNNQD: Một trong những hạn chế của DNNQD doanh nghiệp thiếu thông tin và khả năng tiếp cận thị trường. Vì vậy, việc thành lập các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNNQD là hết sức cần thiết, đóng vai trò quan trọng nhằm trợ giúp DNNQD trong các lĩnh vực:
+ Hướng dẫn xây dựng dự án, phương án kinh doanh khả thi: Việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng cho DNNQD, giúp các doanh nghiệp biến một ý tưởng mới thành hoạt động kinh doanh thành công về phương diện tài chính. Nhưng việc tự mình lập phương án sản xuất kinh doanh để đệ trình với các cơ quan hữu quan là một điều hết sức khó khăn mà nhiều DNNQD chưa thể tự làm được. Vì vậy rất cần phải có