Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Vietinbank


1.300USD/người/năm. Nhịp độ tăng trưởng sẽ từ 7-9%/năm; sản xuất nông lâm ngư nghiệp khoảng 3% -3.2%; công nghiệp khoảng 9% - 10.2%; dịch vụ khoảng 7.7% -8.2%, xuất khẩu khoảng 16%.‌

Với tốc độ phát triển như vậy sẽ thúc đẩy thẻ TDQT Vietinbank phát triển. Thu nhập nguời dân tăng lên đồng nghĩa với việc hướng tới việc tiêu dùng và thanh toán qua các phương tiện hiện đại như thẻ tăng lên. Mặt khác, Việt Nam hiện nay được Liên hiệp quốc đánh giá là một trong những điểm đến an toàn nhất đối với du khách nước ngoài. Nền chính trị của chúng ta tương đối ổn định và bền vững trong suốt thời gian qua. Đây cũng là yếu tố quan trọng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài cũng như đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định trong thời gian tới.

Tháng 1 năm 2007 Việt Nam đã chính thức gia nhập các tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Hơn bốn năm qua, trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời, cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại. Khi đó với sự góp mặt đa dạng của các Ngân hàng nước ngoài cũng như các nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực khác sẽ tạo ra những động lực đổi mới và cải cách Ngân hàng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, tăng cường khả năng tổng hợp tư duy trong các văn bản tài chính ngân hàng. Rò ràng trong bối cảnh như vậy thì các dịch vụ Ngân hàng hiện đại như thẻ sẽ có cơ hội phát triển.

• Tiềm năng thị trường thanh toán thẻ tại Việt Nam

Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ phát triển thẻ nhanh nhất trên toàn thế giới. Ông Stuart Tomlison, giám đốc Visa ở các thị trường Việt Nam, Campuchia và Lào cho biết, con số 1,2 triệu người tiêu dùng đủ tiêu chuẩn để được cấp thẻ tín dụng (TTD) trên tổng


số gần 7 triệu dân của 2 thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tiềm năng rất lớn của thị trường thẻ tín dụng Việt Nam. Ngoài ra có khoảng 10,5 triệu người Việt Nam có đủ điều kiện mở tài khoản ngân hàng và được cấp thẻ ghi nợ (debit card).

Ông Stuart Tomlinson phân tích thêm, qua nghiên cứu cho thấy thái độ tích cực của người Việt Nam trong việc chấp nhận sử dụng các loại thẻ thanh toán, mặc dù công cụ thanh toán chủ yếu của Việt Nam là tiền mặt. “Số thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam đang tăng theo cấp số nhân,” ông Tomlisonnhận định. Năm 1996, toàn thị trường Việt Nam mới chỉ có 400.000 chủ thẻ nhưng hết năm 2006 con số này đã thành 5 triệu và tới cuối năm 2011 đã là hơn 1 triệu thẻ tín dụng và 42 triệu thẻ ghi nợ.

Chi tiêu bằng thẻ vì thế cũng đã tăng mạnh hơn. Mặt khác theo ông Chris Morley, giám đốc điều hành của AC Nielsen người Việt Nam cũng bắt đầu làm quen với khái niệm vay tiền ngân hàng để tiêu dùng. Tại Hà Nội người ta vay tiền để mua nhà và ô tô, tại TPHCM vay để kinh doanh. Đây là những căn cứ chứng tỏ Việt Nam là một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm tài chính cao cấp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

“Nắm bắt được những thực tế này, chúng tôi thấy Việt Nam là thị trường lớn cho việc thanh toán bằng thẻ tín dụng” ông Stuart Tomlison nhận định. Thẻ tín dụng Visa đã bắt đầu được sử dụng ở một số địa điểm tại Việt Nam từ năm 1991. Những thẻ tín dụng Visa đầu tiên được phát hành tại Việt Nam vào năm 1996.

Ngoài ra Chỉnh Phủ cũng đã có kế hoạch đưa tỷ lệ thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng lên 40% năm 2013 như vậy đây cũng là cơ hội cho các NHTM trong đảy mạnh hoạt động thanh toán trong thời gian tới.

Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Vũ Thị Nga - 10

• Những thay đổi tích cực trong hệ thống NHTM Việt Nam


Cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM trong nước và đặc biệt là các nước ngoài sau khi Việt Nam giao nhập WTO thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ: trên thị trường thẻ TDQT Việt Nam đến nay có hơn 15 ngân hàng


tham gia, trong đó không chỉ có NHTM quốc doanh còn có các ngân hàng cổ phẩn, ngân hàng nước ngoài con số này sẽ gia tăng nhiều hơn trong thời gian tới do hệ thống các ngân hàng thương mại nhỏ lẻ sẽ có xu hướng liên kết với nhau để phát hành các loại thẻ đồng thương hiệu. Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy, các ngân hàng sẽ đua nhau đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng; giảm phí phát hành thẻ, phí thu với ĐVCNT cũng như phí rút tiền mặt...vv, đồng thời mở rộng mạng lưới tiếp thị cũngnhưthực hiện các chương trình khuyến mại hấp dẫn...vv Do đó khách hàng sẽ là người có lợi nhất và thị trường thẻ Việt nam ngày càng phong phú. Chẳng hạn riêng sản phẩm thẻ TDQT của Vietibank thay vì có 1 loại thẻ visa duy nhất trước đây thì nay có 4 dòng thẻ khác nhau với các hạng thẻ đa dạng; khách hàng phát hành thẻ thay vì sau 3-5 ngày nhận thẻ thì có thể nhận thẻ sau 1 ngày khi hoàn thành thủ tục phát hành thẻ tại ngân hàng.

Sự cạnh tranh hoàn hảo trong những thị trường trên thế giới: Xu hướng hội nhập giúp cho các ngân hàng có cơ hội cọ xát với thị trường quốc tế, tiếp thu chuyển giao công nghệ, tiếp cận phương pháp quản trị ngân hàng hiện đại. Nhờ thế mà thẻ TDQT trong nước cũng có cơ hội phát triển. Mối liên kết giữa các ngân hàng ngày càng chặt chẽ: Bằng chứng là sự ra đời của Hiệp hội thanh toán thẻ Việt Nam, các khoá học và hội thảo về thẻ liên tục được tổ chức trong thời gian qua. Hiệp hội này sẽ hoạt động trên 10 lĩnh vực như dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bảo trì hệ thống ATM, sản xuất và gia công thẻ trắng, dịch vụ in thẻ và phát hành thẻ SmartCard, dịch vụ kết nối thẻ quốc tế, cung ứng các phương tiện thanh toán, cung cấp và bảo trì hệ thống chuyển tiền điện tử. Hiện nay, qua trung gian NHNN thì các liên minh thanh toán thẻ đã hầu hết kết nối được với nhau, tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ TDQT.

2.5.2 Thách thức

Cạnh tranh trên thị trường thẻ đang diễn ra mạnh mẽ, đặc


biệt cạnh tranh về giá

Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường của các Ngân hàng với xu hướng hiện nay các Ngân hàng đều hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ, do đó các Ngân hàng sẽ thường xuyên triển khai các mảng dịch vụ mới và hoạt đông thẻ luôn chiếm được ưu thế. Vì vậy mà các Ngân hàng luôn đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới về thẻ để chiếm lĩnh thị trường. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thị trường kinh doanh thẻ TDQT đã làm cho trị trường ngày càng sôi động hơn bao giờ hết.

Là các Ngân hàng tham gia sau nhằm chiếm lĩnh thị trường, các ngân hàng thương mại như : BIDV, Agribank, Đông Á, Sacombank….đều không ngừng triển khai các chiến dịch miễn phí phát hành thẻ trong thời gian dài, hay chính sách tặng tiền vào khoản...vv.

Thực tế là VCB và ACB sau hơn 15 năm hoạt động đó hình thành được thương hiệu về lĩnh vực thẻ tín dụng. Hai ngân hàng này đã đặt được ở hầu hết các ĐVCNT kinh doanh tốt, địa điểm đẹp và lắp đặt ATM tại nhiều địa điểm lý tưởng trong các thành phố lớn. Với lợi thế đi trước,VCB ký hợp đồng độc quyền phát hành thẻ Amex tại Việt Nam.Với lượng khách hàng đông đảo, VCB cơ hội mở rộng đối tượng sử dụng thẻ tín dụng. Đó chính là các rào cản lớn mà Vietinbank phải đối mặt khi đi sau trong lĩnh vực này.

• Ngoài ra với xu hướng hội nhập các tổ chức thương mại lớn, Vietinbank cũng phải đối mặt với hàng loạt thách thức như:

- Thách thức của sự thay đổi của môi trường: sự phát triển của công nghệ thay đổi không ngừng; Sức hội nhập và những ảnh hưởng từ cạnh tranh trong khu vực;Tốc độ tăng trưởng chóng mặt của thị trường, đặc biệt là tại những lĩnh vực thị trường mới.

- Sức ép khi gia nhập vào WTO và thực hiện những cam kết khi tham gia AFTA: xoá bỏ hoàn toàn các rào cản thương mại, chia sẻ thị trường thẻ


với các doanh nghiệp nước ngoài, tìm kiếm và gây dựng cho mình những đoạn thị trường phù hợp với năng lực cạnh tranh. Lĩnh vực thẻ cũng được các ngân hàng nước ngoài rất quan tâm theo hướng phát triển dịch vụ gia tăng trên thẻ, và để giảm chi phí đầu tư ban đầu, các ngân hàng này sẽ tìm cách khai thác ngay cơ sở hạ tầng hiện có của hệ thống thẻ thanh toán của các ngân hàng Việt Nam bằng các biện pháp liên kết dọc, ngang trên thị trường. Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng nước ngoài khi vào thị trường Việt Nam là sẽ nhanh chóng mở rộng thị phần. Giải pháp tối ưu của họ trong lúc này và những năm tới là tìm mọi cách mua cổ phần của các ngân hàng trong nước, tiến tới có thể chi phối. Như vậy họ sẽ tận dụng và phát triển ngay trên thị phần và cơ sở hạ tầng hiện tại của các ngân hàng Việt Nam, thay vì phải thành lập chi nhánh hay thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài qua tốn kém.

- Anh hưởng của sự giao thoa với nền kinh tế thế giới: sự chuyển đổi tiền tệ và khác biệt về chính trị, luật pháp.

- Thị trường rộng mở, quyền lực khách hàng lớn hơn: nhu cầu khách hàng sử dụng thẻ ngày càng phức tạp và đa dạng, họ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, nhiều kênh phân phối và thông tin hơn.

- Khả năng bị thôn tính bởi các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vốn, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh thẻ quốc tế và năng lực cạnh tranh tiềm tàng về thẻ thanh toán.

- Sự gia tăng cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng cổ phần có chính sách phát triển thẻ thanh toán linh hoạt, cơ chế uyển chuyển.

- Thách thức từ những đối thủ cạnh tranh quốc tế: là các tổ chức tài chính, ngân hàng lớn trên thế giới và khu vực có kinh nghiệm quản lý thẻ, thông thạo thị trường quốc tế và tiềm lực dồi dào về nguồn vốn, đồng thời sẽ có những cuộc cạnh tranh nhằm thu hút nhân tài từ các ngân hàng trong


nước, đặc biệt là từ các ngân hàng quốc doanh.

Kết luận chương 2:


Qua phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ TDQT tại Vietinbank cho thấy sau hơn 10 năm hoạt động, Vietinbank đã gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ, góp phần khẳng định thương hiệu sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, khẳng định sự đúng đắn trong hướng mở rộng và phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, hướng tới trở thành tập đoàn tài chính bản lẻ hàng đầu Việt Nam.

NGOÀI NHữNG THÀNH TựU ĐạT ĐƯợC TRONG QUA TRÌNH KINH DOANH THẻ TDQT, VIETINBANK VẫN CÒN BộC Lộ HạN CHế NHấT ĐịNH CầN PHảI HOÀN THIệN. DO ĐÓ CầN PHảI

ĐƯA RA CÁC GIảI PHÁP VÀ Đề XUấT NHằM MụC ĐÍCH PHÁT TRIểN DịCH Vụ THẻ TDQT LạI NHIềU LợI ÍCH CHO CHủ THẻ VÀ NềN KINH Tế, ĐồNG THờI MONG RằNG NHữNG GIảI PHÁP NÀY

Sẽ GÚP PHầN NÂNG CAO KHả NĂNG CạNH TRANH CủA

VIETINBANK SO VớI NGÂN HÀNG BạN, CHUẩN Bị TốT HƠN NữA CÁC ĐIềU KIệN HộI NHậP KINH Tế KHU VựC VÀ THế GIớI

TRONG THờI GIAN TớI.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK

3.1 Định hướng hoạt động và công tác kinh doanh thẻ TQDT tại Vietinbank tới năm 2015

Với mục tiêu phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính lớn mạnh trong nước và có uy tín ngoài thị trường thế gới. Vietinbank đang từng bước hướng tới mở rộng các sản phẩm dịch vụ đưa Vietinbank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, xây dựng thương hiệu thẻ tín dụng của Vietinbank.

Vietinbank kỳ vọng gì khi phát triển dòng sản phẩm thẻ TDQT này? Trước hết, chúng tôi mong muốn góp phần cung cấp thêm một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam nhằm bắt kịp xu thế phát triển trên thế giới hiện nay. Đặc biệt, với những tính năng, tiện ích cũng như các giá trị gia tăng khác biệt của thẻ TDQT Cremium Vietinbank, chúng tôi tin rằng thương hiệu Cremium sẽ trở thành thương hiệu thẻ TDQT hàng đầu trên thị trường. Hơn nữa, với thẻ TDQT Cremium Visa/Master Card, Vietinbank mong muốn cuộc sống của khách hàng sẽ trở nên tiện nghi hơn, phong lưu hơn, sang trọng hơn một cách đơn giản, dễ dàng, đúng như thông điệp chúng tôi hướng tới “Cuộc sống phong lưu, Đơn giản không ngờ”. Đó là câu trả lời của Giám đốc Trung tâm thẻ Vietinbank trong cuộc phỏng vấn với báo chí.

Vì vậy mảng hoạt động kinh doanh thẻ đặc biệt là thẻ TDQT được Ban lãnh đạo Vietinbank quan tâm rất sâu sắc. Hàng năm Vietinbank đều tổ chức buổi hội nghị kinh doanh thẻ toàn hệ thống để đúc kết những kinh nghiệm đưa ra những giải pháp để phát triển kinh doanh thẻ trong thời gian tới.

Ngoài ra Vietinbank còn liên tục đổi mới công nghệ và đa dạng hoá các sản phẩm, tăng cường tiện ích của thẻ, đáp ứng tối đa nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình,


thấp.

Đặc biệt coi trọng các dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng, nghiên

cứu phát triển các giá trị gia tăng mới nhằm tạo ra sự khác biệt và khẳng định bản sắc riêng của thẻ Vietinbank.

Phát triển dịch vụ thẻ theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, tăng cường hợp tác, liên doanh với các đối tác trong nước và khu vực thông qua hình thức tận dụng ngoại lực và liên kết nội lực để dịch vụ thẻ ngày càng hoàn thiện hơn.

3.2Các giải pháp phát triển thẻ TDQT tại Vietinbank

3.2.1 Hoàn thiện phương thức phát hành và chính sách tín dụng

Để có thể cạnh tranh với các NHTM khác Vietinbank cần phải đơn giản hoá thủ tục phát hành hơn nữa. Vì so với các thủ tục phát hành của các NHTM khác thì thủ tục của Vietinbank còn phức tạp ví dụ đối với khách hàng VIP là lãnh đạo các cơ quan trung ương, cơ quan tỉnh… nên bỏ thủ tục xác nhận thu nhập. Hoặc là đối với khách hàng thuộc đơn vị trả lương, hay phát hành thẻ có thế chấp nên bỏ thủ tục là có hộ khẩu thành phố. Hay là thay đổi các mẫu biểu phát hành theo hướng đơn giản hoá như đơn đề nghị kiêm hợp đồng phát hành thẻ thay vì tách ra làm 2 đơn đề nghị và hợp đồng riêng lẻ….

Hiện quy trình phát hành thẻ TDQT của Vietinbank còn một số bất cập như thời gian giao thẻ cho khách hàng còn chậm so với một số NHTM khác vì Trung tâm thẻ của Vietinbank có trụ sở ngoài Hà Nội việc in thẻ gửi về Chi nhánh ít nhất phải mất một ngày làm việc, trong khi đó đối với một số NHTM trên địa bàn do đặc thù Trụ sở chính đặt tại TPHCM nên việc in thẻ và có thể giao ngay cho khách hàng sau khi điền xong thủ tục hồ sơ. Vietinbank nên xây dựng quy trình luôn chuyển thẻ tới tận nhà khách hàng. Thay vì quy trình phát hành thẻ như hiện nay: khách hàng -> Chi nhánh-> Trung tâm thẻ ->Chi nhánh -> Khách hàng (nhận thẻ và Pin), nên cải tiến thành: khách hàng –>

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí