2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
2.3.1. Kết quả đạt được:
Với sự cố gắng và quyết tâm cao, trong thời gian qua hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietinbank đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận như sau:
Thứ nhất, Doanh thu thẻ tín dụng tăng trưởng liên tục qua các năm đóng góp đáng kể trong tổng doanh thu dịch vụ của Vietinbank.
Trong những năm qua, họat động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng nói riêng của VietinBank đã có bước phát triển mạnh mẽ, luôn dẫn đầu thị phần tại Việt Nam kể cả về số lượng thẻ phát hành cũng như số lượng đơn vị chấp nhận thẻ. Đặc biệt, với ưu thế nổi trội trong dịch vụ thanh toán đã góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường và giúp cho VietinBank lôi kéo được nhiều khách hàng lớn như LotteMart, Metro, Vinasun, VinMart...góp phần tăng trưởng vượt trội về doanh thu phí với tốc độ tăng trưởng về dịch vụ thẻ hàng năm đạt trên 150%/năm. Không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ được áp dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới, VietinBank còn chú trọng tổ chức thường xuyên các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, phát triển các tiện ích gia tăng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng sử dụng thẻ. Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu mà Vietinbank quan tâm đầu tiên đó là lợi nhuận mà hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng đem lại. Hiện nay, dù hoạt động trong một môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng hoạt động kinh doanh thẻ vẫn giữ được mức lợi nhuận ổn định, có hiệu quả, chất lượng.
Thứ hai, Khả năng cạnh tranh và hội nhập nâng cao.
Trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, Vietinbank không chỉ nhằm vào lợi nhuận mà còn nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng với nhiều sản phẩm hiện đại, đa dạng hóa các loại thẻ tín dụng, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích tốt nhất. Không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ được áp dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới, VietinBank còn chú trọng tổ chức thường xuyên các chương trình khuyến mãi,
chăm sóc khách hàng, phát triển các tiện ích gia tăng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng sử dụng thẻ. Việc duy trì nền tảng hiện có ở thị trường trong nước và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, Vietinbank ngày càng được các tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài tin cập hợp tác và đánh giá cao.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Biệt Số Đa Nhân Tố Mda, Logistic Và Probit:
- Thực Trạng Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Thực Trạng Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam:
- Mô Hình Nghiên Cứu Về Các Nhân Tố Tác Động Đến Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng
- Phân Tích Tác Động Biên Của Các Yếu Tố:
- Giải Pháp Vận Dụng Tác Động Các Nhân Tố Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Thứ ba, Dịch vụ thẻ tín dụng trong thời gian qua đã xây dựng được một nền tảng khách hàng khá tốt và ngày càng gia tăng về số lượng.
Song song với việc phát triển đồng bộ tất cả các hoạt động kinh doanh, Vietinbank đã tập trung xây dựng, phát triển nền tảng khách hàng bền vững. Với bề dày truyền thống, cùng với việc thực hiện chính sách khách hàng đúng hướng trong những năm qua, Vietinbank đã xây dựng và phát triển được một nền tảng khách hàng tương đối tốt. Thể hiện rò nét nhất từ năm 2012 đến nay, mặc dù nền kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietinbank đối mặt với nhiều rủi ro tín dụng xảy ra, nợ quá hạn và nợ xấu thẻ tín dụng gia tăng. Tuy nhiên, số lượng khách hàng tham gia sử dụng thẻ tín dụng tại Vietinbank vẫn gia tăng trong giai đoạn này. Nguyên nhân là do trong thời gian qua Vietinbank đã thực hiện thành công trong chiến lược phân khúc khách hàng và chăm sóc khách hàng theo từng phân khúc, do đó Vietinbank đã xây dựng được nền tảng khách hàng bền vững và có xu hướng phát triển trong tương lai.
Thứ tư, Rủi ro tín dụng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng được giảm thiểu, phòng tránh.
Rủi ro trong kinh doanh vốn là vấn đề không thể tránh khỏi, nhưng Vietinbank luôn có những biện pháp phòng tránh rủi ro hiệu quả, giảm thiểu rủi ro. Không ngừng hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng chính là một trong những hoạt động trong chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn và tích lũy kinh nghiệm, Vietinbank đã đưa ra những quy trình, quy chế cụ thể riêng cho hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó ngày càng tốt hơn. Đối với những rủi ro đã xảy ra, Vietinbank luôn nỗ lực tìm mọi cách khắc phục thiệt hại, thu hồi lại số tiền bị mất, khắc phục những sơ hở trong quản lý thẻ, phối
hợp tốt với các cơ quan chức năng trong phòng, tránh và xử lý đối với các trường hợp chây lỳ, cố tình trốn tránh, không chịu trả nợ thẻ tín dụng.
Thứ năm, Uy tín, thương hiệu Vietinbank ngày càng được khẳng định trên thị trường trong nước và quốc tế.
Vietinbank với nhiều năm hoạt động và phát triển đã tạo dựng cho mình một vị thế thương hiệu mạnh trên thị trường thẻ tín dụng và một hình ảnh Vietinbank uy tín trong mắt của khách hàng và đối tác…Vietinbank đã tạo dựng được cơ sở niềm tin tốt với khách hàng trong suốt quá trình hoạt động. Vietinbank đã đạt được nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng như giải thưởng thương hiệu nổi tiếng Asean, giải thưởng Nhãn hiệu nổi tiếng và giải thưởng Top 3 ngân hàng dẫn đầu về doanh số thanh toán thẻ Visa, Master Card tại Việt Nam. Dấu mốc này đã góp phần nâng cao uy tín, vị thế, sức mạnh của VietinBank lên một tầm cao mới đồng thời tiếp tục khẳng định lợi thế cạnh tranh và vị thế dẫn đầu của VietinBank trên thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam.
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả mà Vietinbank đã đạt được trong thời gian qua, trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Vietinbank vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục.
Thứ nhất, Hạn chế trong các cơ sở dữ liệu: Việc kiểm soát rủi ro tín dụng đòi hỏi NHTM ở Việt Nam nói chung và Vietinbank nói riêng phải có các cơ sở dữ liệu đầu vào lớn và chính xác. Tuy nhiên, trong bối cảnh ở Việt Nam, các dữ liệu này không dễ dàng thu thập và xây dựng được. Hơn nữa, các NHTM cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và phân loại thông tin chính xác cũng như tạo thông tin đầu ra có giá trị. Hạn chế trong cơ sở dữ liệu để chạy mô hình được xem là rào cản lớn nhất hạn chế khả năng áp dụng các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng tại Vietinbank.
Thứ hai, Chưa có xếp hạng tín dụng riêng biệt cho sản phẩm thẻ tín dụng: Thực trạng hiện nay Vietinbank đã sử dụng phương pháp định lượng để xếp hạng tín dụng khách hàng nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng tuy nhiên còn mang tính chủ
quan, đặc biệt Vietinbank vẫn chưa có hệ thống xếp hạng tín dụng riêng biệt cho sản phẩm thẻ tín dụng nên tiềm ẩn nhiều rủi trong hoạt động thẻ tín dụng trong tương lai.
Thứ ba, Hệ thống thông tin hỗ trợ khách hàng chưa đầy đủ và kịp thời: Đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng thì nhu cầu hỗ trợ, tư vấn trong quá trình sử dụng dịch vụ là rất cao, việc thực hiện tư vấn nhanh chóng, hiệu quả cho khách hàng trong suốt quá trình giao dịch sẽ giúp khách hàng hiểu rò hơn về các tiện ích liên quan khi sử dụng thẻ tín dụng của Vietinbank và nhờ đó thẻ tín dụng có sức hấp dẫn hơn, giúp ngân hàng giữ chân được khách hàng. Hiện nay, các nhân viên ngân hàng chỉ tư vấn một cách đại khái, quản lý thông tin của cán bộ quản lý thẻ tín dụng còn thiếu tính chuyên nghiệp dẫn đến thường không cung cấp thông tin đến khách hàng kịp thời, đầy đủ, dẫn đến khách hàng không nắm được các thông tin các chương trình khi sử dụng thẻ và chưa hiểu rò được mức phí phải trả như thế nào đến khi bị mất phí họ thường không hiểu nguyên nhân và đây cũng chính là nguyên nhân làm khách hàng cảm thấy không hài lòng. Bên cạnh đó tại các chi nhánh chưa có hệ thống hỗ trợ khách hàng riêng, mọi thắc mắc của khách hàng thường thông qua hệ thống Contact center tại hội sở chính nhưng do hội sở chính phải đáp ứng nhu cầu một lượng khách hàng quá lớn nên đường mạng thường ách tắt dẫn đến tình trạng khó khăn khi khách hàng cần tư vấn, hỗ trợ. Do đó, trong thời gian tới việc tập trung các nguồn lực để triển khai dịch vụ tư vấn khách hàng, hỗ trợ và chăm sóc khách hàng, trong đó sự hiệu quả và tính chuyên nghiệp phải được đặt lên hàng đầu.
Thứ tư, Chưa vận dụng tối đa công nghệ vào việc nhắc nợ khách hàng: Mặc dù Vietinbank hiện nay rất quan tâm đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, tuy nhiên vẫn chưa phải là công cụ hỗ trợ đắc lực cho chủ thẻ trong việc nhắc nợ và thanh toán thẻ tín dụng. Khách hàng có tâm lý không muốn sử dụng thêm hai dịch vụ SMS banking và Internet banking vì phải chi trả một khoản phí khá cao, khoản phí này chủ thẻ vẫn phải chịu trong trường hợp không phát sinh giao dịch.
Thứ năm, Cán bộ quan hệ khách hàng còn thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế: Hiện nay, Vietinbank sở hữu một đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng trẻ, năng động, nhiệt huyết, tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm và thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ do đó còn nhiều hạn chế trong khâu thẩm định, đánh giá khách hàng, xử lý công việc còn chậm vì phải vừa học việc vừa làm. Đặc biệt đối với nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do đó yếu tố kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố vô cùng quan trọng. Vietinbank cần có biện pháp khắc phục nhược điểm trên để giảm thiểu rủi ro.
Thứ sáu, Khả năng quản lý tài chính của khách hàng: Do am hiểu về thẻ tín dụng hạn chế nên chủ thẻ thường sử dụng thẻ tín dụng một cách tùy tiện:
+ Sử dụng thẻ tín dụng để rút tiền từ máy ATM: khi sử dụng thẻ tín dụng rút tiền mặt sử dụng, chủ thẻ bị tính một mức phí rất cao, từ 3%-5%
+ Tiêu xài quá hạn mức thẻ tín dụng: Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ để sử dụng. Tuy nhiên, hạn mức này có thể cao gấp 5-10 lần mức thu nhập thực tế của chủ thẻ do đó nếu không quản lý tốt tài chính chủ thẻ có thể mất khả năng trả nợ.
+ Chi tiêu cho những thứ không cần thiết: Sử dụng thẻ tín dụng là một hình thức vay nợ “chi tiêu trước, trả sau”, rất dễ đến tâm lý chi tiêu thoải mái. Do đó, người tiêu dùng cần tính toán kỹ khả năng trả nợ, vì nếu không thanh toán được đúng hạn, thì sẽ phải chịu mức lãi suất cao gấp rưỡi, thậm chí gấp đôi vay nợ thông thường. Khi sử dụng thẻ tín dụng chủ thẻ được một lợi ích rất lớn là có thể thanh toán hàng hóa dịch vụ sau 45 ngày do đó nếu chủ thẻ chi tiêu không hợp lý sẽ gây khó khăn cho việc thanh toán khoản nợ của ngân hàng.
Thứ bảy, Thiện chí trả nợ của khách hàng: Người vay không có thiện chí trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng. Trong bất kì kiểu vay nào, rủi ro lớn nhất vẫn luôn là vấn đề thanh toán nợ, khách hàng không trả đúng hẹn và đủ số tiền vay. Nguyên nhân của việc khách hàng chậm trễ hoặc không trả đủ xuất
phát từ nhiều yếu tố, trong đó thiện chí trả nợ là yếu tố khá quan trọng. Chủ thẻ có khả năng tài chính nhưng không có thiện chí trả nợ cũng là rủi ro lớn cho ngân hàng.
Qua đó thấy được Vietinbank còn tiềm ẩn nhiều rủi ro không thanh toán được thẻ tín dụng trong tương lai. Do đó, việc đề xuất một mô hình lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ thẻ tín dụng tại Vietinbank là vấn đề cấp thiết.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 luận văn tập trung nghiên cứu:
Giới thiệu những nét sơ lược về Vietinbank và Trung tâm thẻ Vietinbank.
Phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietinbank trong giai đoạn năm 2009 – 2014.
Tổng quan về công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietinbank.
So sánh với các ngân hàng thương mại khác về hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và nhận xét khái quát về các chi phí thẻ tín dụng như phí thường niên, lãi suất, phí rút tiền mặt, phí giao dịch ngoại tệ và phí phạt trả chậm.
Nhận xét đánh giá về các kết quả mà Vietinbank đã đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
Những nội dung tổng kết, phân tích đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietinbank, đặc biệt là công tác quản lý rủi ro tín dụng chỉ mang tính định tính thiếu cơ sở thống kê đã tạo lập cơ sở thực tiễn để xây dựng mô hình định lượng mang tính chiến lược và phù hợp với Vietinbank và thực tiễn ứng dụng trên thế giới.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Mô hình nghiên cứu:
3.1.1. Mục tiêu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết cùng những phân tích về thực tiễn nghiên cứu, ứng dụng mô hình nghiên cứu về rủi ro tín dụng trên thế giới được đưa ra ở chương 1 và thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietinbank ở chương 2, từ đó nảy sinh sự cần thiết phải xây dựng một mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, bởi những lý do sau:
+ Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng hiện tại của Vietinbank có một số mặt hạn chế và những nguyên nhân tồn tại của nó. Việc xây dựng một mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng mới nhằm khắc phục những hạn chế, giải quyết những nguyên nhân, để hoàn thiện hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Vietinbank.
+ Hiện nay, đa số các hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam đa số đều áp dụng phương pháp định tính. Việc xây dựng một mô hình theo phương pháp định lượng là hướng đi mang tính chiến lược của Vietinbank.
+ Việt Nam đang hướng tới hội nhập thị trường tài chính với các thị trường trong khu vực. Thực tế hiện nay, mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới đang dần thay thế mô hình chẩn đoán đang được sử dụng hiện na. Việc phát triển mô hình mới là phù hợp với xu hướng hội nhập.
Từ những lý do trên thì việc xây dựng một mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng phù hợp với điều kiện kinh doanh của Vietinbank, mô hình này có thể so sánh được trên các thị trường trong khu vực là một đòi hỏi tất yếu hiện nay. Vì vậy, trong chương này tác giả sẽ đề xuất phương pháp xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Vietinbank.
3.1.2. Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu:
Lựa chọn mô hình cần phải dựa trên những yêu cầu đặt ra của mô hình đó:
Xác định xác suất trả được nợ: Yêu cầu đặt ra đối với toàn hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank trước hết là nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn khi công tác quản lý rủi ro tín dụng phản ảnh được mức độ rủi ro của sản phẩm tín dụng, trên cơ sở đó giúp ra quyết định tín dụng chính xác. Kết quả lượng hóa rủi ro tín dụng khách hàng phải tính đến những dự báo về nguy cơ vỡ nợ dẫn đến mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.
Tính thống nhất bên trong: Hệ thống lượng hóa rủi ro tín dụng phải đảm bảo khả năng quản trị tín dụng thống nhất toàn hệ thống, đây là căn cứ để Vietinbank có thể dự báo được tổn thất tín dụng theo từng nhóm khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược và chính sách tín dụng phù hợp; các chỉ tiêu trong mô hình phải đảm bảo không quá phức tạp và sát với thực tế để cán bộ nghiệp vụ tin tưởng sử dụng. Kết quả lượng hóa phải giống nhau tại mọi nơi trong hệ thống.
Tính thống nhất bên ngoài: Lượng hóa RRTD không được mâu thuẫn với các lý thuyết và phương pháp được thừa nhận. Ngoài ra, hoàn thiện công tác quản lý RRTD cũng đặt ra mục tiêu phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đáp ứng yêu cầu của NHNN.
Tính đầy đủ: Kết quả lượng hóa rủi ro tín dụng phải bao trùm được đầy đủ những thông tin liên quan đến khả năng đảm bảo trả nợ, gồm những thông tin liên quan đến hành vi khách hàng, nhân thân và khả năng tài chính của khách hàng.
Tính khách quan: Kết quả lượng hóa rủi ro tín dụng được đưa ra bởi những chủ thể khác nhau.
Sự công nhận: Trong mắt của những người sử dụng, mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng phải đánh giá được chính xác khả năng trả nợ của đối tượng được đánh giá.
Tính phù hợp: Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro tín dụng cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng biệt của Vietinbank, vừa phải đảm bảo tính linh hoạt có thể điều chỉnh