Thực Trạng Marketing Mix Của Công Ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Công Đoàn Hồ Núi Cốc


là lao động có trình độ từ sơ cấp trở xuống. Ngoài ra lực lượng lao động gián tiếp phục vụ trong lĩnh vực du lịch theo dạng lao động thời vụ thường xuyên được sử dụng là 400 người. Từ năm 2005 đến nay Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các Trường đại học, Cao đẳng và đơn vị chức năng tổ chức đào tạo cho đại đa số các cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong lĩnh vực du lịch tại vùng Hồ Núi Cốc.

Nhìn chung, qua điều tra hiện trạng lao động và nghiên cứu thực tế về đào tạo lại lao động trong khu du lịch cho thấy: Mặc dù công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong khu du lịch vùng Hồ Núi Cốc những năm qua đã được quan tâm, nhưng so với nhu cầu phát triển du lịch hiện nay thì lực lượng lao động trong khu du lịch còn rất thiếu và yếu cả về số lượng cũng như chất lượng; Công ty vẫn còn thiếu cán bộ quản lý giỏi và nhân viên phục vụ có kỹ năng chuyên môn cao được đào tạo trong và ngoài nước, đặc biệt là thiếu cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức quảng bá du lịch có chiến lược và đội ngũ hướng dẫn viên du lịch có bằng cấp, có ngoại ngữ giỏi.

Qua bảng số liệu cho ta thấy, số lượng lao động của Công ty có sự thay đổi trong 3 năm 2013, 2014 và 2015, song sự thay đổi này không lớn. Cụ thể là năm 2013 - 2014 số lượng lao động tăng 16 người, năm 2013 - 2014 số lao động lại tăng 4 người, số lượng lao động tăng thêm này chứng tỏ trong 3 năm liên tục 2012, 2013 và 2014 khách sạn Công đoàn đã mở rộng thêm quy mô.

Chất lượng lao động của Khách sạn qua 3 năm 2013, 2014 và 2015 có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng tăng lao động có trình độ Thạc sỹ, đại học và cao đẳng; giảm lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp, lao động chưa qua đào tạo, tăng số lao động trực tiếp và giảm số lao động gián tiếp. Cụ thể là lao động có trình độ thạc sỹ, đại học, cao đẳng năm 2013 - 2014 tăng 8 người, năm 2014

- 2015 tăng 5. So với năm 2013, năm 2014 lao động có trình độ trung cấp + sơ cấp tăng 1, năm 2015 giảm 6 lao động. Số lao động trực tiếp tăng đều trong cả

2 giai đoạn từ năm 2013 - 2014 là 15 lao động và năm 2014 - 2015 là 11 người.


Bảng 3.1. Lao động và cơ cấu lao động của Công ty



TT


Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số

lượng

(Người)

Cơ cấu

(%)

Số

lượng

(Người)

Cơ cấu

(%)

Số

lượng

(Người)

Cơ cấu

(%)


Tổng số LĐ

285

100

301

100

305

100

I

Phân loại theo

trình độ







1

Thạc sỹ kinh tế

-

-

1


1

3,05

2

Đại học và cao

đẳng

77

27,02

85

28,23

90

29,46

3

Trung cấp và sơ cấp

185

64,91

186

61,79

180

59,02

4

Chưa qua đào tạo

23

8,05

30

9,98

35

11,47

II

Phân loại tính

chất công việc







1

Lao động trực tiếp

224

78,59

239

79,4

250

81,97

2

Lao động gián tiếp

61

21,41

62

20,6

55

18,03

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.

Giải pháp Marketing mix tại Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Công đoàn Hồ Núi Cốc - 9

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Bộ phận Hành chính - tổng hợp)


Lao động gián tiếp so với năm 2013, năm 2014 tăng 1 lao động, sang năm 2015 thì giảm 7. Điều này cho thấy công tác tuyển dụng và đào tạo lao động của khách sạn Công đoàn Hồ Núi Cốc đang đòi hỏi cao về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ nhân viên của Công ty phải luôn rèn luyện mình không ngừng.

3.1.2.5. Nguồn lực tài chính

Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về cổ phần hoá Doanh Nghiệp Nhà Nước, công ty đã được chuyển đổi thành cổ phần hoá theo Quyết định số: 4992/QĐ-UB ngày 21/12/2001 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái


Nguyên với ngành nghề đăng ký kinh doanh là: Dich vu ̣du lic̣ h, Khách sạn, ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, vận chuyển khách trên hồ... vốn điều lệ ban đầu là 3,5 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động và phát triển đến nay Công ty đã nâng mức vốn điều lệ lên 7,0 tỷ đồng.

3.2. Thực trạng Marketing mix của Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Công đoàn Hồ Núi Cốc

3.2.1. Thực trạng các yếu tố cấu thành Marketing-mix của Công ty

3.2.1.1. Thực trạng chính sách Marketing về sản phẩm

a. Các sản phẩm của Công ty

Về du lịch lữ hành - tham quan:

+ Dịch vụ du thuyền trên hồ vớ i 15 phương tiện lớn nhỏ. Du khách được đi tàu lướt trên mặt hồ lộng gió đến thăm Đảo Rắn, Đảo Cò và gần trăm hòn đảo lớn nhỏ thấp thoáng cùng sóng nước. Đặc biệt có Đảo Cái nơi lưu giữ nét đẹp của văn hóa độc đáo với khu trưng bày với trên 2.000 hiện vật giới thiệu các sản phẩm văn hóa dân tộc Việt Nam qua các thời đại.

+ Dic̣ h vu ̣tham quan các động Huyền thoaị như:

- Đôn

g Huyền thoaị cung tái tao

lại câu truyện huyền thoaị về nàng Công

- chàng Cốc: Chuyện xưa kể rằng, vùng đất in bóng núi Tam Đảo này là nơi sáng tạo một câu chuyện tình bi thương. Cốc là tên một ngọn núi cao, sừng sững hiên ngang. Công là tên dòng sông uốn lượn hiền hòa. Tên núi tên sông là tên một đôi trai gái. Chàng trai ở địa vị thấp hèn, cô gái là con quan lang, phìa tạo. Hai thân phận trái ngược, éo le dưới thời phong kiến sẽ không thể nên duyên vợ chồng. Mối tình không thành ấy đã để một người đau, nước mắt thành sông và một người chờ hóa thành núi. Dù cho mùa lũ con sông Công quằn quại cố dâng nước lên phía trái núi, nhưng núi vẫn riêng, sông vẫn riêng. Hai bờ sông Công hoa mua tím nở rực rỡ biểu tượng của một mối tình thủy chung.


- Đôn

g thế giớ i cổ tích và âm phủ, động huyền thoai

3 cây thông tái tao

những câu chuyện truyền thuyết đâm

tính nhân văn mang tính giáo duc

hướng

thiên

và lòng nhân ái của con ngườ i…

- Dịch vụ du lịch văn hóa tâm linh: Công trình du lịch văn hóa tâm linh

“Thuyết Nhân quả” mới được đầu tư xây dưn

g hoàn thành và đưa vào sử dung

từ tháng 01 năm 2011 mang đâm

nét văn hóa phương Đông. Khách du lic̣ h tới

đây được chiêm ngưỡng một ngôi chùa (Chùa Thác vàng) nằm trong lòng Phật

lớn nhất Việt Nam (đã được trung tâm sách kỷ luc

-Vietking cấp bằng công

nhận “ Bức tượng Phật lớn nhất Viêṭ Nam”), được tham quan lễ Phật và được

nghe những điều Phật day về Nhân- Quả.

Về dịch vụ nhà hàng, khách sạn:

- Toàn khu vưc

Công ty có 3 khách san

với gần 250 phòng, có 27% số

phòng cao cấp, tuy vậy vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ du khách vào những ngày nghỉ lễ, cuối tuần. Chất lượng phòng nghỉ cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của khách, nhất là khách nước ngoài, khách có nhu cầu sinh hoạt

chất lương cao.

- Mạng lưới nhà hàng: Hiện nay có 3 nhà hàng lớn, với sức chứa khoảng 500 chỗ/nhà hàng; đồng thời có 20 nhà hàng vệ tinh (Công ty cho tư nhân thuê) để tham gia phục vụ.

Về dịch vụ vui chơi, giải trí

Hiên

nay, Công ty có nhiều loaị hình dich vu ̣khác nhau. Các công trình

nơi đây hầu hết đươc

tạo bởi bàn tay khối óc con ngườ i, từ ý tưở ng của nhà đầu

tư, các nhà thiết kế cùng vớ i các nghê ̣nhân, đã tao

dưn

g đươc

những công trình

̀ a mang tính dân gian vừ a mang tính hiên đaị, vừ a lung linh huyền ảo vừ a

mang tính hiên

thưc

làm tái tao

các câu truyên

huyền thoai

nơi đây… Công ty

trong những năm tháng qua đã không ngừng đầu tư để biến đây trở thành khu du lịch sinh thái tiềm năng lớn góp phần làm giàu cho quê hương. Tiềm năng

du lịch Núi Cốc bắt đầu từ ý tưởng con người. Ý tưởng ấy được thực tiễn thôi


thúc và huyền thoại hun đúc tạo nên quyết tâm biến thành hiện thực của Công ty.


nhau:

Các công trình dich vụ, vui chơi giải trí phong phú, nhiều loaị hình khác

+ Sân khấu nhac trong tuần.

nước trên 3.000 chỗ ngồi biểu diên

vào tất cả các ngày

+ Hôi

trườ ng với sứ c chứ a từ 50 đến 400 chỗ ngồi.

+ Khu vui chơi giải trí công cộng, thể duc

thể thao phuc

vu ̣các lứ a tuổi.

+ Chơ ̣tình mua sắm quà lưu niêm với gần 100 gian hàng.

+ Công viên nướ c rộng trên 2ha với nhiều trò chơi giải trí.

+ Vườ n đôṇ Từ những thưc

g vâṭ hoang dã mang tính chất vùng miền.

tế đó, cùng với xu hướng ngày các phát triển của xã hôị cũng

như những yêu cầu của nền kinh tế hôị nhâp̣ , nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí của nhân dân ngày càng cao, nên để đáp ứng được những yêu cầu mang tính thời đại như

vậy, Hôi

đồng quản trị Công ty trăn trở tìm hướng kinh doanh mang tính cách

mạng, đó là tập trung cao độ cho hoạt động Marketing-mix.

b. Thực trạng chính sách Marketing về các sản phẩm của Công ty

Để làm rõ thực trạng chính sách Marketing về sản phẩm tại công ty, chúng ta phải đi sâu vào phân tích chính sách Marketing từng sản phẩm mà Công ty đã đưa vào hoạt động kinh doanh qua các nhóm sản phẩm:

+ Nhóm 1: Bao gồm các chương trình du lịch.

Công ty mới chỉ khai thác các chương trình du lịch kết hợp với các trường học, cơ quan trong địa bàn tỉnh, Hà Nội và một số tỉnh lân cận như: Bắc Ninh, Bắc Giang. Công ty chưa tổ chức được các tour du lịch nhắm đến các đối tượng khách hàng khác. Các tour du lịch còn lại là đều do các công ty lữ hình hợp tác với công ty cung cấp.

Hơn thế, mặc dù có tài nguyên du lịch cùng với cảnh quan thiên nhiên

tươi đẹp với diện tích mặt Hồ Núi Cốc rộng đến 25 km2, có 89 hòn đảo, có đảo


cò, đảo dê… được ví như một Vịnh Hạ Long thu nhỏ, nhưng sản phẩm du lịch lữ hành, thăm quan ở đây vẫn nghèo nàn, đơn điệu. Hiện tại, chỉ có một tuor đi tàu nhỏ hoặc canô từ khu trung tâm đến khu đảo Cái cách trung tâm khoảng 5km về phía Đông Nam - nơi triển lãm giới thiệu các hiện vật sành sứ, đồng… là sản phẩm văn hóa dân tộc Việt Nam qua các thời đại. Tham quan xong, khách trở lại trung tâm khu du lịch theo đường cũ, tàu cũ.

Theo chúng tôi, với 89 hòn đảo lớn, nhỏ, Công ty có thể tạo ra nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn. Chẳng hạn, Công ty có thể tổ chức trồng cây ăn quả tạo ra các đảo vải, đảo nhãn, đảo bưởi; nuôi các loại chim, thú tạo ra các đảo dê, đảo khỉ, đảo gà Đông Tảo,… Từ đó, tổ chức các tour du lịch, các đoàn khách với quy mô khách nhau ra thăm các đảo và thưởng thức các sản phẩm nuôi trồng tại đảo được chế biến thành các món ăn theo phong cách dân tộc, địa phương,… Làm được như thế, chắc chắn Du lịch Hồ Núi Cốc sẽ hấp dẫn hơn, thu hút và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của du khách.

+ Nhóm 2: Nhóm sản phẩm dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung kèm theo cho việc lưu trú.

Với nhóm sản phẩm này, công ty đang làm khá tốt với gần 200 phòng nghỉ gồm phòng đơn, phòng đôi với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đạt tiêu chuẩn từ 1 sao đến 3 sao, có thể phục vụ tốt cho hầu hết các nhu cầu về chỗ ở của khách. Tuy nhiên, công ty còn chưa có các phòng hiện đại hơn đạt tiêu chuẩn từ 4 sao đến 5 sao để nhắm vào các đối tượng khách thượng lưu và khách nước ngoài. Các dịch vụ bổ sung kèm theo cho việc lưu trú như: massage, xông hơi, giặt là,… công ty đều có đầy đủ và thực hiện tương đối tốt.

+ Nhóm 3: Nhóm sản phẩm dịch vụ ăn uống

Hiện tại, công ty có 50 nhà hàng lớn nhỏ (nhà hàng của công ty và các nhà hàng do tư nhân, tổ chức thuê) phục vụ từ bình dân đến cao cấp. Đặc biệt có 3 nhà hàng lớn liền nhau với tổng sức chứa khoảng 2000 người phục vụ tốt

cho tiệc cưới, tiệc sinh nhật,... Công ty có một đội ngũ đầu bếp phục vụ được


đào tạo bài bản, chuyên nghiệp phục vụ tốt các món ăn truyền thống và các món ăn đặc trưng của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Tuy nhiên, các món ăn châu Âu và châu Á vẫn chưa được bổ sung vào trong thực đơn.

+ Nhóm 4: Nhóm dịch vụ vận chuyển bao gồm các phương thức vận chuyển Khách du lịch đến với khu du lịch chủ yếu bằng phương tiện cá nhân, xe bus,… chứ công ty chưa có phương tiện đưa đón khách đến trung tâm thành phố hoặc bến xe tỉnh. Đây là một điểm hạn chế mà công ty cần khắc phục trong

thời gian sớm nhất.

+ Nhóm 5: Hàng lưu niệm: hàng lưu niệm được bán trong khu du lịch chủ yếu là do các cá nhân thuê gian hàng ở đây tự in ấn chế tạo như: quần áo có in biểu tượng và dòng chữ Hồ Núi Cốc, các món đồ handmade,… Công ty nên lựa chọn, thiết kế ra một món đồ lưu niệm mang hình ảnh, thương hiệu của công ty để tặng cho khách du lịch khi đã đến và ra về để tạo ấn tượng sâu sắc cho du khách.

+ Nhóm 6: Tổ chức sự kiện

Với lợi thế của thiên nhiên ưu đãi, cùng với sự sáng tạo các sản phẩm du lịch tại Hồ Núi Cốc, Công ty đã tạo nên một không gian du lịch mang bản sắc riêng, có một không hai của vùng núi phía Bắc. Đây là điều kiện lý tưởng để Công ty tổ chức các sự kiện lớn cho địa phương, cho các ngành, cho nhiều đối tượng khác nhau.

Tuy nhiên, cho tới nay Công ty còn bỏ ngỏ, chưa có sự quan tâm, chưa khai thác tốt sản phẩm này. Hiện tại, sản phẩm này chưa phát triển, khai thác mang tính tự phát, không có tính chuyên nghiệp, mới chỉ tập trung khách bình dân, phần lớn các chương trình tổ chức ở đây là do cơ quan, tổ chức, cá nhân thuê địa điểm. Đây là một điểm yếu của Công ty trong việc khai thác sản phẩm cần được khắc phục.

- Nhóm 7: Gồm các dịch vụ bổ sung kèm theo như vui chơi giải trí, tư

vấn và các hàng hoá khác.


Việc xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ phục vụ khách hàng hợp lý nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi của khách, đảm bảo cho khách được phục vụ đầy đủ, kịp thời, đúng yêu cầu là một phần quan trọng của chất lượng sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng.

Hiện tại, công ty đang kinh doanh nhiều loại hình sản phẩm du lịch. Trong mỗi loại hình sản phẩm du lịch đó đều có quy trình riêng để phục vụ khách một cách tốt nhất. Tuy nhiên, có một số quy trình chỉ lưu hành nội bộ cho cán bộ, nhân viên; còn một số quy trình công khai với khách để họ có thể kiểm chứng xem nhân viên có làm đúng quy trình hay không. Qua các quy trình đó có thể đánh giá được những sản phẩm công ty đang cung cấp đã đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của khách hay chưa.

Quy trình đón tiếp và sắp xếp chỗ ở cho khách

Công ty đã thực hiện một quy trình tương đối hoàn hảo chung cho tất cả các loại khách, trong đó cụ thể hóa đối với từng đối tượng khách đến nơi, sau đó mới đặt phòng và khách đặt phòng trước.

Thực hiện quy trình đón tiếp và sắp xếp chỗ ở cho khách có thể được sơ lược như sau:

Khách đến được nhân viên bảo vệ đón tiếp và mời khách vào Phòng lễ tân, tiếp theo Bộ phận Lễ tân nắm bắt nhu cầu đăng ký của khách. Từ đây Lễ tân có trách nhiệm phân 2 đối tượng khách (Khách có đăng ký trước và khách không có đăng ký trước).

Đối với mỗi đối tượng khách, Lễ tân có các công việc như sau:

+ Đối với khách có đăng ký trước:

Lễ tân kiểm tra hợp đồng đã đăng ký, cùng với trưởng đoàn bố trí phòng nghỉ cho từng người, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan và giao chìa khóa phòng nghỉ cho khách.

Có thể tóm tắt quy trình đón tiếp và sắp xếp khách theo sơ đồ sau:

Xem tất cả 141 trang.

Ngày đăng: 15/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí