Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Tiên Phong

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế

Thứ nhất, Ngân hàng chưa nhận biết được đầy đủ các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Tồn tại về chương chình giao dịch chưa hoà mạng chung trong toàn hệ thống nên không có đủ điều kiện phát triển dịch vụ, phát triển thẻ, nối mạng khách hàng và nâng cao chất lượng thông tin báo cáo.

Khi cho khách hàng vay, ngân hàng đôi lúc đã chưa dự kiến được là khoản vay

đó sẽ có thể bị tổn thất hoặc có thể bị tổn thất vượt mức dự kiến.

Thứ hai, các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng chưa hoàn thiện. Mặc dù ngân hàng đã thực hiện QĐ 493/2005/QĐ – NHNN, thiết lập hệ thống xếp hạng rủi ro đối với các danh mục tín dụng của mình tuy nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường tín dụng chưa thực sự hiệu quả do thông tin do khách hàng cung cấp không phải lúc nào cũng chính xác và trung thực tuyệt đối. Dẫn tới việc sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường chất lượng khoản vay là không chính xác.

Thứ ba, công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng là chưa kịp thời. Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc. Mặc dù thời gian qua có rất nhiều các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn về giai đoạn kiểm tra sau vay của cán bộ tín dụng nhưng trên thực tế các cán bộ vẫn chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của giai đoạn này. Chưa đa dạng hoá được danh mục đầu tư. Trong đầu tư cho vay mới, cơ cấu dư nợ đã có bước cải thiện tuy nhiên nhìn chung vẫn chưa phù hợp với điều kiện kinh tế địa bàn cũng như điều kiện thực tế của Ngân hàng, điều này có thể dẫn tới rủi ro tín dụng bất cứ lúc nào.

Thứ tư, Ngân hàng chưa có đầy đủ các biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Ngoài ra mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý một lượng khách hàng rất lớn và tìm kiếm các khách hàng mới. Kết quả là việc kiểm tra sau vay nhiều khi chỉ mang tính chất đối phó và tượng trưng. Việc tính lãi cho khách

hàng tuy có phần mềm hỗ trợ nhưng đôi khi vẫn gặp trục trặc và các cán bộ phải tính lại bằng tay. Chưa có một hệ thống in lãi, tính lãi, chuyển nợ quá hạn…hiệu quả.

2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

* Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng chưa hoàn thiện. Khó khăn lớn nhất phải kể ra đối với Ngân hàng là khâu thu thập thông tin liên quan tới quá trình thẩm định như: thông tin về khách hàng, thông tin đánh giá tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng phát triển của dự án…Công tác tín dụng của Ngân hàng hoạt động đang thụ động trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn thông tin chỉ là tổng quan không được chi tiết, cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách quan còn nhiều hạn chế.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - 10

Thứ hai, mặc dù đã thực hiện thành công một số hoạt động đồng tài trợ, ngân hàng vẫn chưa thực sự chú ý tới vấn đề đa dạng hoá danh mục đầu tư trong chiến lược khách hàng. Đa dạng hoá danh mục đầu tư không có nghĩa là dàn trải. Ngân hàng mới chỉ chú trọng đến các DNQD, còn các DNNQD và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chưa được chú trọng. Ngoài ra, ngân hàng vẫn chưa phát triển và hoàn thiện các hình thức dịch vụ trọn gói từ mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ, mở rộng hình thức thanh toán nối mạng cho khách hàng với các ngân hàng khác.

Thứ ba, ngân hàng vẫn chưa chủ động giám sát, kiểm tra sau vay. Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính và đưa cán bộ xuống cơ sở kiểm tra mà chưa theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng định kỳ.

Thứ tư, tuy đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng trẻ trung, năng động nhưng trình độ về quản trị rủi ro tín dụng chưa cao. Hiện nay ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang kiêm nghiệm, mặt khác khả năng thực hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ

thẩm định chỉ dựa trên giấy tờ là chủ yếu, bản thân họ không có đủ điều kiện để

thẩm định các dự án đó.

* Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp. Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà.

Thứ hai, NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ (tức là duy trì hoạt động phân tích và giám sát liên tục qua mạng máy tính đối với tất cả các TCTD trong hệ thống ngân hàng). Mặt khác, cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng.

Những nguyên nhân trên chính là căn cứ để em đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần vào hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TIÊN PHONG

Mở cửa nền kinh tế và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển. Nước ta cũng đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH, từng bước trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để thực hiện được các mục tiêu này, cần phải xây dựng một cơ sở hạ tầng dịch vụ tài chính vững mạnh, có khả năng cạnh tranh cao. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng xu thế mở cửa và hội nhập lại càng tiến triển nhanh chóng. Vì vậy, các ngân hàng phải xác định những kế hoạch kinh doanh mang tính chiến lược và giải pháp cụ thể, tạo cho mình một sức sống mạnh mẽ để sẵn sàng bước vào chặng đường đầy khó khăn thách thức phía trước.

Hoà vào nhịp chung của xu thế đó, Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về CNH – HĐH đất nước, trong những năm qua Ngân hàng TMCP Tiên Phong luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Đồng thời phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch 2012 của Ban điều hành . Vượt qua khó khăn thách thức ban đầu, đóng góp của Ngân hàng TMCP Tiên Phong thật đáng trân trọng. Trong những năm sắp tới NH sẽ tiếp tục đổi mới, phục vụ tốt hơn cho quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau :

- Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2012 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh nghiệp AAA.

- Thực hiện hoạt động tín dụng theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, có chính sách lãi suất và chính sách khách hàng phù hợp. Đáp ứng đủ nguồn vốn cho các dự án dài hạn được Ban điều hành phê duyệt, nhu cầu phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Duy trì và nâng cao chất lượng công tác tín dụng, kiểm tra đi sâu đi sát các đơn vị. Định kỳ phân loại nợ, tổ chức đánh giá các khoản nợ, xếp hạng khách hàng tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thông tin khách hàng, thông tin phòng ngừa rủi ro.

- Đồng thời từng bước giảm triệt để khách hàng là TCTD, TCTC. Đa dạng hoá các khách hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khách hàng có nguồn vốn lớn. Tuy nhiên vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm các khách hàng và dự án mới. Thực hiện phương châm “Ngân hàng TMCP Tiên Phong vì lợi ích của khách hàng và ngân hàng”. Mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút tiền gửi dân cư.

- Hoạt động trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, an toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời. Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng để bước vào hội nhập.

- Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lên mức cao hơn bằng con đường tích cực tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng. Đưa nhiều nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng hiện đại vào hoạt động để đồng thời tạo ra kênh huy động vốn và đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn.

- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao các sản phẩm dịch vụ hiện có như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thẻ ATM, thẻ quốc tế VISA và Master...Không ngừng cải cách thủ tục hành chính. Lấy công nghệ thông tin làm cơ sở phát triển mô hình ngân hàng hiện đại, xây dựng một quy trình tín dụng nhanh gọn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.

- Đầu tư thích đáng vào công tác tự đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế. Phối hợp chặt chẽ giữa chi bộ

Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Gắn công tác thi đua với việc thực hiện công tác chuyên môn của Ngân hàng. Đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

- Hoàn thành công tác khoán tài chính cho các đơn vị. Tăng thu, tiết kiệm chi phí, triển khai rộng khắp chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong Ngân hàng. Tăng cường quản lý theo các quy trình nghệp vụ, xây dựng quy chế kiểm tra nội bộ và tổ chức thực hiện kiểm tra thường xuyên, liên tục, hạn chế mất mát, thất thoát tài sản.

- Phát huy quyền tự chủ, sang tạo của mọi cơ sở đi đôi với tăng cường kỷ cương điều hành, quản lý tập trung của Ngân hàng. Tiếp tục phát triển thêm mạng lưới ở những địa điểm có khả năng phát triển kinh doanh, đi đôi với việc nâng cấp các cơ sở hiện có.

Thực hiện tái cơ cấu toàn bộ Ngân hàng:

+ Tỷ lệ tiền gửi dân cư toàn bộ giữ ở mức 50%/ tổng nguồn vốn, tỷ lệ nguồn vốn dân cư trong kế hoạch phấn đấu đạt 30%/ nguồn vốn trong kế hoạch.

+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% dư nợ.

+ Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả

+ Không để bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất.

Những phương hướng và mục tiêu chính là động lực giúp cán bộ và công nhân viên Ngân hàng TMCP Tiên Phong nỗ lực thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh năm 2012 và phát triển trong các năm tiếp theo, đưa Ngân hàng lên một tầm cao mới trên thị truờng tài chính Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung.

3.2 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG


3.2.1 Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn

Các món nợ của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cần phải có các giải pháp giảm những khoản nợ tốn đọng, nợ

quá hạn. Đó là thường xuyên định kỳ tiến hành phân tích đánh giá những khoản nợ tồn đọng, quá hạn, tìm rõ nguyên nhân để có giải pháp thu hồi nợ cho phù hợp.

- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường, cán bộ tăng cường đôn đốc, thu hôi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình xử dụng vốn, tình hình tài chính, tình hình tài sản đảm bảo. Đồng thời cần có biện pháp thích hợp để giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ ngân hàng, tạm hoãn thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn do chậm trả một phần gốc hoặc lãi theo điều 22 Quyđịnh 1627. Còn các khoản nợ khó đòi trên 6 tháng có nguy cơ rủi ro cần thực hiện việc đôn đốc thu hồi nợ qua nhiều bước, kiểm tra quy trách nhiệm.

- Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay.

Các biện pháp xử lý nợ theo quy định của ngân hàng cấp trên bao gồm:

+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ : trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét điều chỉnh lại kỳ hạn nợ.

+ Miễn giảm tiền vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.

+ Các khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ.

+ Các khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng tuỳ vào mức độ vi phạm ngân hàng có thể tam ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.

- Khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay. Trước hết phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện

cho việc xử lý. Tiến hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản khác có kiên quan.

- Phối hợp với các ngành có liên quan, với cấp uỷ, với chính quyền địa phương để xử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn.

3.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng

Khó khăn lớn nhất phải kể ra đối với Ngân hàng là khâu thu thập thông tin liên quan đến quá trình thẩm định như: thông tin về khách hàng, thông tin đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng phát triển của dự án…Thông tin tín dụng là khởi đầu cho hoạt động kinh tế và một quyết định đầu tư tín dụng. Nếu hệ thồng thông tin tín dụng không có đầy đủ dữ liệu hoặc không chính xác thì việc phân tích khách hàng của ngân hàng sẽ gặp khó khăn và không thực sự hoàn chỉnh. Trong thực tế hiện nay, công tác tín dụng tại Ngân hàng hoạt động đang thụ động trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa vào hồ sơ cho vay, hồ sơ dự án…có chăng nguồn thông tin ở ngân hàng cũng chỉ là tổng quan không được chi tiết cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách quancòn nhiều hạn chế. Do vậy nguồn thông tin thu thập được để đánh giá và đưa ra quyết định cho vay là thiếu chính xác gây nhiều rủi ro và giảm lợi nhuận cho bản thân ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng phải gặp nhiều khó khăn và bất lợi khi cán bộ tín dụng đánh giá thấp doanh nghiệp. Xuất phát từ những thực tiễn đối với hệ thống thông tin kinh tế, tôi xin đề xuất một số ý kiến của mình trong việc hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin :

- Đầu tiên nên lập các ngân hàng dữ liệu, tức là tập hợp các thông tin có được theo từng ngăn riêng để dễ dàng quản lý sử dụng, mỗi ngăn chứa đựng những thông tin cùng tính chất và đặc điểm. Trong những năm tiếp sau nên sớm thiết lập hệ thống thông tin có sử dụng các chương trình phần mềm tin học đủ

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/12/2022