1./ Lý do chọn đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trước yêu cầu đó, ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng không ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01-04-2007 ngân hàng nước ngoài có thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngoài theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là thị phần trên thị trường Việt Nam đã phân chia xong, muốn giữ tốc độ tăng trưởng 22-25% (trung bình ngành), các ngân hàng phải liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ngày nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, thì thanh toán quốc tế đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng; thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế để chấp nối phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng…Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các NHTM Việt Nam ngày nay.
Tuy nhiên, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động ngoại bảng khác, tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem đến; đặc biệt, khi một số người cho rằng hoạt động thanh toán quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng
ngân hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - 1
- Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ (Documentary Credit)
- Bài Học Kinh Nghiệm Từ Những Rủi Ro Trong Thanh Toán Quốc Tế Của Các Ngân Hàng Thương Mại Trên Thế Giới
- Sử Dụng Các Thỏa Thuận Cho Giao Dịch Thanh Toán Quốc Tế Trong Hợp Đồng, Cam Kết Và Mẫu Biểu
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm quản lý các rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của vấn đề đặt ra
2./ Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc tế. Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro có thể xảy ra đối với từng phương thức thanh toán cụ thể .
Thứ hai, dựa vào thực tế vận dụng phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam, những trường hợp rủi ro đã xảy ra trong thực tế để đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả cho Eximbank.
Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank . Đây cũng là phần quan trọng nhất thể hiện tính hiệu quả của luận văn này. Nó cũng chính là mục đích cuối cùng mà tác giả mong muốn gửi đến quý bạn đọc.
3./ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ 2007-2010.
4./ Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của Eximbank Việt Nam.
5./ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế; các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế; đặc biệt đi sâu vào phân tích rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế dưới góc độ các bên tham gia trong quá trình thanh toán xuất nhập khẩu. Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ sở lý luận đã xây dựng và thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm quản lý những rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam một cách hiệu quả hơn.
6./ Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc
tế
Chương 2 : Thực trạng h o ạ t đ ộ n g t h a n h t o á n q u ố c t ế v à rủi ro
trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
TTQT là việc chi trả các nghĩa vụ tiền tệ phái sinh trong các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các cá nhân giữa nước này với nước khác.
TTQT là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán – trao đổi hàng hóa – dịch vụ giữa các nước. Nó phản ánh sự vận động có tính chất quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc và được xem là khâu cuối cùng trong một giao dịch kinh tế.
TTQT không chỉ đơn thuần giống hoạt động thanh toán trong quan hệ giao dịch mua bán trong nước, mà TTQT rất phức tạp. Điều này là do TTQT có liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Và hơn nữa, việc thanh toán giữa các nước đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là Ngân hàng. Hoạt động thanh toán thường không dùng tiền mặt, chủ yếu là thanh quyết toán giữa các ngân hàng. Vì vậy, TTQT có những nét đặc thù riêng.
1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Để thực hiện TTQT, điều khoản thanh toán quy định trong hợp đồng ngoại thương các bên tham gia phải quan tâm đến các điều kiện về tiền tệ, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và bộ chứng từ thanh toán.
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ
1.1.2.1.1 Lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán:
Điều kiện này quy định cụ thể sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến động nhằm đảm bảo quyền lợi các bên tham gia ký kết hợp đồng. Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng
tiền tính toán và đồng tiền thanh toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước người mua, nước người bán hoặc nước thứ ba, thông thường là các ngoại tệ mạnh. Tuy nhiên để xác định điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán giữa các nước với nhau thì dựa vào các yếu tố sau:
So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh doanh
của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán trên thị trường.
Vị trí của đồng tiền trên thế giới.
Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng đồng tiền của mình để tính toán và thanh toán vì những lý do sau: Không phải xuất ngoại tệ để trả nợ; Tránh được sự biến động của tỷ giá; Nâng cao uy tín của đồng tiền nước mình trên thế giới.
1.1.2.1.2 Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động: để tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến khoản thanh toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh hưởng đến thu nhập của nhà xuất khẩu. Cho nên khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, đôi bên cần thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Thông thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:
a. Đảm bảo vàng: Theo điều kiện đảm bảo vàng có ba cách:
Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất định. Khi thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính toán để thanh toán.
Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng. Khi thanh toán nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều chỉnh tương ứng.
Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp đồng được tính toán theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của đồng tiền
đó. Đến khi thanh toán giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị hợp đồng sẽ tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.
b. Đảm bảo ngoại tệ: Có hai cách đảm bảo ngoại tệ:
Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn định
mà do hai bên lựa chọn.
Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo. Số ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính toán. Theo điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh toán nếu biến động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng.
c. Đảm bảo theo biến động giá cả hàng hoá: căn cứ vào biến động
chỉ số giá cả hàng hoá hàng hoá lúc thanh toán so với lúc ký hợp đồng điều chỉnh.
1.1.2.2 Điều kiện về thời gian thanh toán
Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng giảm được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời hạn thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:
Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng. Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho nhà xuất khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước tương đối lớn và thời gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thì số tiền ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang tính chất như một khoản tiền đặt cọc.
Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho đến khi hàng được giao người mua theo đúng quy định.
Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các trường hợp sau:
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu. Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ. Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
1.1.2.3 Điều kiện về phương thức thanh toán
PTTT là cách thức hai bên trong quan hệ hợp đồng ngoại thương thực hiện chuyển tiền và nhận tiền. Hiện nay, các NHTM cung cấp nhiều PTTT tiện ích, đa dạng cho khách hàng như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,…. Mỗi PTTT đều có đặc điểm riêng và có thể gây rủi ro, bất lợi hoặc tạo thuận lợi cho các bên. Vì vậy, các bên cần phải lưu ý khi lựa chọn PTTT trong kinh doanh quốc tế.
1.1.2.4 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán
Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập. Trong một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng từ nhà xuất khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại, nhà nhập khẩu thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hoàn hảo đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đôi khi nhà xuất khẩu không thể thực hiện được. Vì vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để tạo thuận lợi cho quá trình mua bán.
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Khái niệm: phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu..) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán,người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ) ở một thời điểm nhất định. Ngân hàng
chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện
nghiệp vụ chuyển tiền.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền được thể hiện trong sơ đồ sau:
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
(3)
(2)
NGƯỜI NHẬP KHẨU
(1)
(4)
NGƯỜI XUẤT KHẨU
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại bao gồm kí kết hợp đồng ngoại thương hoặc thực hiệc cung
cấp hàng hoá dịch vụ;
(2) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu;
(3) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để
chuyển trả cho người xuất khẩu;
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu;
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection).
Khái niệm: phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ kí hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền thu ghi trên tờ hối phiếu đó.Có hai loại nhờ thu:
a. Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua, nhưng không kèm theo điều kiện.
b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức mà người bán sau khi sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tờ hối phiếu đó với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau: