Kết Quả Khảo Sát Quan Điểm Của Nhân Viên Về Về Chế Độ Phúc Lợi


- Người lao động đóng: 9.5% trong đó: 7% quỹ BHXH, 1.5% quỹ BHYT,

1% quỹ BHTCTN

- Hỗ trợ của nhà nước

- Tiền sinh lời của quỹ

- Các nguồn thu nhập hợp pháp khác

Đây là những loại bảo hiểm bắt buộc mà nhà nước quy định để đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho nhân viên tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp. Do vậy, Ngân hàng không có ưu thế hơn các ngân hàng khác về chế độ bảo hiểm cho người lao động.

b, Phúc lợi tự nguyện:

- Ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc, Ngân hàng không áp dụng biện pháp bảo hiểm khác cho người lao động. Điều này khiến cho người lao động cảm thấy bất an vì quyền lợi của họ chưa thực sự được đảm bảo khi có sự cố xảy ra. Trong khi đó một số Ngân hàng bạn lại áp dụng thêm các biện pháp bảo hiểm khác như bảo hiểm sức khoẻ, hỗ trợ đóng một phần tiền bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

- Về chế độ nghỉ ngơi cho người lao động: Hàng năm ngân hàng tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát nhưng chỉ nghỉ ngắn ngày (thường là vào hai ngày cuối tuần). Trong trường hợp người lao động không có điều kiện đi cùng tập thể, Ngân hàng sẽ hỗ trợ cho họ tiền nghỉ mát hàng năm là: 1.000.000đ/người/năm. Ngoài ra hàng năm SGB còn hỗ trợ tiền khám bệnh định kỳ là: 550.000đ/người/năm . Tuy nhiên, đây là chế độ mà hầu hết các Ngân hàng đang áp dụng và điều đó cho thấy đây không phải là thế mạnh của SGB.

Có thể nói, các Ngân hàng hiện nay đều rất coi trọng sức khoẻ của người lao

động.

- SGB còn cấp các khoản chi phí khác phục vụ nhu cầu công việc cho

CBCNV như: tiền đồng phục, tiền ăn ca: 25.000đ/người/ngày, tiền công tác phí, tiền điện thoại cho CBCNV, tiền độc hại cho những CBCNV bộ phận Ngân quỹ. Điều này cũng góp phần không nhỏ trong việc thu hút lao động và khuyến khích người lao động nỗ lực hơn nữa để cùng chung tay xây dựng SGB ngày càng phát triển.


- Hàng năm SGB trích một phần kinh phí đưa vào nguồn phúc lợi để thực hiện chế độ thăm hỏi, trợ cấp nhân dịp ngày quốc tế thiếu nhi: 200.000đ/ 1cháu con CBCNV dưới 15 tuổi, ngày quốc tế phụ nữ 8/3 và 20/10: 200.000đ/ 1 CBCNV, ngày thành lập công đoàn: 200.000đ/ 1 CBCNV, ngày thương binh liệt sĩ: 400.000đ/ 1 CBNV là thương binh hoặc gia đình liệt sĩ., ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam: 400.000đ/ 1 CBCNV đã phục vụ trong quân đội. Khen thưởng thi đua cho người lao động và trợ cấp cho những lao động có hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo, không còn đủ sức lao động mặc dù đang ở trong độ tuổi lao động, trợ cấp nghỉ thai sản: 3.000.000đ/ 1 người, nghỉ ốm nằm bệnh viện: 4.000.000đ/ 1 người, tứ thân phụ mẫu qua đời: 6.000.000đ, Cán bộ, nhân viên đang công tác qua đời: 12.000.000đ. Thỉnh thoảng, SGB cũng tổ chức các chương trình thi đấu thể thao, giao lưu văn nghệ, thi sáng tác thơ, truyện ngắn, sưu tầm các bài viết nhằm trao đổi kinh nghiệm trong toàn chi nhánh. Chính sách này đã giúp người lao động hoà mình với tập thể, tạo ra sự thân ái, đoàn kết gắn bó giữa các thành viên của SGB.

- Tuy nhiên, SGB chỉ ký hợp đồng lao động có kỳ hạn 1 năm đối với người lao động và nếu trong năm không nghỉ hết phép thì những ngày đó cũng không được trả tiền. Điều này là một nhược điểm của SGB khiến người lao động không tâm huyết với công việc, tạo cho người lao động tâm lý không ổn định. Vì thế đã có không ít những trường hợp nghỉ việc ở SGB là vì lý do này.

Theo điều tra về mức độ hài lòng của nhân viên SGB Quảng Ninh đối với

chế độ phúc lợi của đơn vị, ta có bảng số liệu khảo sát sau:


Bảng 2.14: Kết quả khảo sát quan điểm của nhân viên về về chế độ phúc lợi


Tiêu chí khảo sát

Cấp Quản lý

Nghiệp vụ

Hành chính

Tổng số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Sự hấp dẫn

26


54


8


88


Rất hấp dẫn

1

4%

19

35%

5

62%

26

30%

Bình thường

15

58%

24

44%

2

25%

40

45%

Không hấp dẫn

10

38%

11

21%

1

13%

22

25%

Mức độ đa dạng

26


54


8


88


rất đa dạng

2

8%

10

19%

4

50%

16

18%

Bình thường

15

58%

30

56%

3

37%

48

55%

Không đa dạng

9

34%

14

25%

1

13%

24

27%

Sự quan tâm của

Ngân hàng

26


54


8


88


Rất quan tâm

6

23%

12

22%

2

25%

20

23%

Quan tâm

17

65%

27

50%

5

62%

49

56%

Ít quan tâm

3

12%

15

28%

1

13%

19

21%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

Giải pháp đổi mới chính sách thù lao và đãi ngộ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh Quảng Ninh - 12

(Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 1)

Qua bảng kết quả khảo sát quan điểm của nhân viên về chế độ phúc lợi ta thấy: cấp quản lý không hài lòng về sự hấp dẫn và mức độ đa dạng của chế độ phúc lợi cụ thể là 58% cấp quản lý cho rằng chế độ phúc lợi hấp dẫn ở mức bình thường, có đến 38% cho rằng không hấp dẫn và chỉ 1 người tương ứng với 4% nghĩ là rất hấp dẫn. Về mức độ đa dạng có đến 34% cấp quản lý cho rằng không đa dạng, 58% cho rằng đa dạng ở mức bình thường và 8% cho rằng rất đa dạng. Tuy nhiên, phần lớn cấp quản lý lại đánh giá cao sự quan tâm của Ngân hàng 23% đánh giá rằng rất quan tâm, 65% cho rằng quan tâm, chỉ có 12% cho rằng ngân hàng ít quan tâm.

Đối với nhân viên nghiệp vụ, đa số nhân viên nghiệp vụ cho rằng sự hấp dẫn và mức độ đa dạng của chế độ phúc lợi ở mức bình thường, 35% cho rằng rất hấp dẫn, 21% cho rằng không hấp dẫn, 19% cho rằng rất đa dạng và 25% cho rằng chế


độ phúc lợi không đa dạng. Tuy nhiên đa số các nhân viên nghiệp vụ hài lòng về sự quan tâm của Ngân hàng có tới 50% đánh giá là ngân hàng quan tâm và 22% đánh giá là rất quan tâm, chỉ có 28% nhân viên nghiệp vụ đánh giá là Ngân hàng ít quan tâm.

Đối với nhân viên hành chính: đa số các nhân viên hành chính của Ngân hàng đều hài lòng với chế độ phúc lợi của Ngân hàng. Họ đánh giá cao sức hấp dẫn, mức độ đa dạng cũng như sự quan tâm của Ngân hàng, chỉ có 13% tương ứng với 1 nhân viên cho rằng chế độ phúc lợi của ngân hàng là không hấp dẫn, không đa dạng và ngân hàng ít quan tâm.

Tóm lại, Ban giám đốc SGB Quảng Ninh cần quan tâm hơn nữa về chế độ phúc lợi đối với người lao động để tạo ra sức mạnh trong việc thu hút và giữ chân các lao động giỏi trong và ngoài ngân hàng.

2.3.6. Phân tích về chính sách đào tạo

Đào tạo là phương pháp nhanh nhất để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Khi đầu tư cho đào tạo, các doanh nghiệp mong muốn nhân viên của mình có kỹ năng nghiệp vụ tốt hơn để đạt hiệu suất công việc cao hơn.


Bảng 2.15: Kết quả khảo sát quan điểm của nhân viên về chính sách đào tạo


Tiêu chí khảo sát

Cấp Quản lý

Nghiệp vụ

Hành chính

Tổng số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Số lượng lớp học được tham

gia trong năm 2010

26


54


8


88


không được tham gia

18

69%

39

72%

6

75%

63

72%

1 lớp

8

31%

10

19%

2

25%

20

22%

1 đến 3 lớp

0

0%

5

9%

0

0%

5

6%

Đào tạo có giúp ích nhiều

cho công việc hiện tại

26


54


8


88


Rất có ích

2

8%

4

7%

0

0%

6

7%

24

92%

48

89%

6

75%

78

88%

Không

0

0%

2

4%

2

25%

4

5%

Đánh giá công tác đào tạo

của Ngân hàng

26


54


8


88


Tốt

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

Bình thường

10

38%

20

37%

2

25%

32

36%

Kém

16

62%

34

63%

6

75%

56

64%

(Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 1)

Theo bảng 2.15 ta thấy số lượng nhân viên được tham gia đào tạo năm 2010 là rất ít, chỉ có 25/88 người chiếm 28% trong đó 20 người tham gia 1 lớp và 5 người tham gia từ 1 đến 3 lớp. Việc đào tạo này chỉ tập trung vào một số cán bộ, nhân viên cần thiết chủ yếu như các kiểm soát, chuyên viên công nghệ, các nhân viên khối dự án để nâng cao kiến thức, cập nhật công nghệ mới mà chưa trú trọng đến đào tạo các nhân viên ở các bộ phận khác đang có nhu cầu đào tạo thêm. Có đến 95% người được hỏi cho rằng đào tạo giúp ích cho công việc của họ hiện tại trong đó 6 người chiếm 7% cho rằng điều này rất có ích cho công việc của họ.


Công tác đào tạo là một nhược điểm của SGB điều này thể hiện rõ ở kết quả điều tra có đến 64% CBCNV cho rằng công tác đào tạo của SGB là kém, 34% đánh giá là bình thường và không có ai cho là tốt. Mặc dù vậy nhưng SGB cũng chưa có chiến lược đào tạo cụ thể cho từng năm mà công tác đào tạo được thực hiện riêng lẻ, nhất thời theo nhu cầu công việc. Hiện nay nhu cầu về việc làm nhất là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng rất cao, SGB có nhiều điều kiện và cơ hội để tuyển dụng những lao động có năng lực và kinh nghiệm tốt, do đó nhu cầu về đào tạo là không cao. Vì vậy, việc đào tạo hiện đang bị xem nhẹ và chỉ đào tạo theo yêu cầu cấp thiết của công việc trước mắt mà chưa quan tâm đến mục tiêu đào tạo phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của Ngân hàng.

Nguyên nhân thứ hai của vấn đề này là ở SGB Quảng Ninh mỗi người đều phải hoàn thành một khối lượng công việc nhất định, do đó khó bố trí được thời gian cho công tác đào tạo, đặc biệt là cho việc tham gia đào tạo các khóa đào tạo tập trung, dài ngày. Điều này cũng tạo ra tâm lý không tốt cho người lao động, họ cảm thấy mình ít có cơ hội được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ. Do đó, không ít các nhân viên có xu hướng tìm kiếm cơ hội ở Ngân hàng khác có mức lương, thưởng tương đương nhưng quan tâm đến nhu cầu đào tạo cho người lao động.

SGB chưa thiết lập được các chế tài nghiêm khắc đối với những người đã được đưa đi đào tạo theo nguồn kinh phí của SGB và những người đang làm việc ở các ban dự án của Ngân hàng. Đây là một vấn đề bất cập lớn vì sau khi được đào tạo nhiều lao động giỏi đã chuyển sang làm việc tại các Ngân hàng khác gây tổn thất về tài chính, lộ bí mật công nghệ và chảy máu chất xám đồng thời việc mất đi những lao động có kinh nghiệm cũng làm giảm doanh số, năng suất lao động của Ngân hàng vì những lao động mới thay thế sẽ phải mất một thời gian để làm quen với công việc.

2.3.7. Điều kiện làm việc

Điều kiện làm việc được hiểu là các trang thiết bị và không gian làm việc mà SGB trang bị cho người lao động.


Bảng 2.16: Kết quả khảo sát quan điểm của nhân viên về điều kiện làm việc


Tiêu chí khảo sát

Cấp Quản lý

Nghiệp vụ

Hành chính

Tổng số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Nhiệt độ nơi làm việc

26


54


8


88


Dễ chịu

23

88%

44

81%

5

63%

72

82%

Bình thường

3

12%

10

19%

3

37%

16

18%

Khó chịu

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

Ánh sáng

26


54


8


88


Nhiều ánh sáng

6

23%

12

22%

6

75%

24

27%

Bình thường

20

77%

42

78%

2

25%

64

73%

Tối

0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

Tiếng ồn

26


54


8


88


Không ồn

21

81%

50

93%

2

25%

73

83%

Bình thường

5

19%

4

7%

5

63%

14

16%

Khó chịu

0

0%

0

0%

1

13%

1

1%

Ô nhiễm

26


54


8


88


Không ô nhiễm

18

69%

20

37%

4

50%

42

48%

Bình thường

8

31%

25

46%

4

50%

37

42%

Ô nhiễm

0

0%

9

17%

0

0%

9

10%

Không gian làm việc

26


54


8


88


Rộng rãi

22

85%

0

0%

1

13%

23

26%

Bình thường

4

15%

50

93%

6

74%

60

68%

Chật chội

0

0%

4

7%

1

13%

5

6%

(Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 1)

Có thể nói SGB nói riêng và Ngân hàng nói chung là nơi mà điều kiện làm việc khá tốt cho người lao động điều này cũng được thể hiện rõ qua kết quả khảo


sát quan điểm của nhân viên về điều kiện làm việc ở SGB. Hầu hết CBCNV cho rằng nhiệt độ nơi làm việc dễ chịu, không có ai cảm thấy khó chịu, chỉ có 18% cảm thấy bình thường Về ánh sáng và tiếng ồn, không có CBCNV nào cảm thấy bị làm ở ánh sáng tối và bị những tiếng ồn làm phiền. Đa phần cho rằng ánh sáng ở mức độ vừa phải chiếm 73%, 83% cho rằng không bị ồn, 27% cho rằng được làm việc ở điều kiện nhiều ánh sáng. Khảo sát về tiêu chí ô nhiễm, có 48% CBCNV cho rằng họ đang được làm việc trong môi trường không ô nhiễm, 42% bình thường và 10% cho rằng môi trường làm việc của họ là ô nhiễm, những CBCNV này đa số là làm ở bộ phận Ngân quỹ. Không gian làm việc đối với các cán bộ quản lý thì cho là rộng, còn hầu hết khối nghiệp vụ và hành chính thì cho rằng không rộng cũng không chật, đủ để nhân viên thấy thoải mái khi làm việc.

2.3.8. Bản thân công việc

Bảng 2.17: Kết quả khảo sát quan điểm của nhân viên về công việc


Tiêu chí khảo sát

Cấp Quản lý

Nghiệp vụ

Hành chính

Tổng số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Công việc

26


54


8


88


Thú vị, áp lực cao

2

8%

30

55%

3

38%

35

40%

Bình thường

15

57%

22

41%

4

50%

41

46%

Đơn điệu, nhàm chán

9

35%

2

4%

1

12%

12

14%

Tính chủ động trong công việc

26


54


8


88


Cao

6

23%

10

19%

4

50%

20

23%

Bình thường

15

58%

34

63%

3

37%

52

59%

Thấp

5

19%

10

18%

1

13%

16

18%

Cơ hội thăng tiến

26


54


8


88


Nhiều

4

16%

12

22%

1

13%

17

19%

Ít

17

65%

34

63%

2

25%

53

60%

Không có

5

19%

8

15%

5

62%

18

20%

(Nguồn: Tổng hợp từ phụ lục 1)

Xem tất cả 144 trang.

Ngày đăng: 13/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí