trong tổ chức nhưng với định hướng phát triển công nghệ số trong thời gian tới với những lợi ích mà ngân hàng truyền thống không đáp ứng được thì đó cũng là một trong những nguyên nhân số lao động nữ giảm xuống. Ngược lại số lao động nam tăng qua các năm nhưng tăng không đáng kể. Năm 2018 cũng như năm 2019 số lượng nam chỉ tăng 1 người so với năm trước. Cụ thể năm 2018 tăng 5,26% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 5% so với năm 2018.
Về cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn, lực lượng lao động chính luôn chiếm trên 90% trong cơ cấu lao động đều có trình độ Đại học, Cao học. Cụ thể số lao động có trình độ đại học, cao học qua các năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 50 người; 52 người; 29 người tương ứng chiếm các tỉ lệ là 94,34%; 96,08 %; 94,55%. Qua đó có thể thấy các nghiệp vụ ngân hàng đòi hỏi nguồn lao động có trình độ và chuyên môn cao để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được vận hành hiệu quả.
Số lượng lao động có trình độ đại học, cao học qua các năm có sự biến động không đáng kể. Cụ thể năm 2018 tăng 2 người (tăng 4%) so với 2017, riêng đối với năm 2019 giảm xuống 2 người (giảm 3,85%) so với năm 2018. Lực lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp hay trung học phổ thông chỉ dao động từ 1 đến 2 người, chiếm một tỉ lệ rất nhỏ và hầu như không thay đổi về số lượng qua các năm. Điều này cho thấy MB CN Huế rất quan tâm chất lượng nguồn nhân lực – một trong những nhân tố ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh trên thương trường.
Qua số lượng và cơ cấu lao động có thể thấy MB CN Huế luôn chú trọng khâu tuyển dụng và đào tạo góp phần xây dựng một tập thể vững mạnh, hiện đại, chuyên môn, nhiệt huyết đầy năng động và sáng tạo.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tống Viết Bảo Hoàng
Bảng 2.1. Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị : Người
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh | |||||||
Số lượng | Phần trăm | Số lượng | Phần trăm | Số lượng | Phần trăm | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
Chênh lệch | Phần trăm | Chênh lệch | Phần trăm | |||||||
Tổng số lao động | 53 | 100 | 55 | 100 | 51 | 100 | 2 | 3,77 | -4 | -7,27 |
Phân theo giới tính | ||||||||||
Nam | 19 | 35,85 | 20 | 36,36 | 21 | 41,18 | 1 | 5,26 | 1 | 5 |
Nữ | 34 | 64,15 | 35 | 63,64 | 30 | 58,82 | 1 | 2,94 | -5 | -14,29 |
Phân theo trình độ | ||||||||||
Đại học, Cao học | 50 | 94,34 | 52 | 94,55 | 49 | 96,08 | 2 | 4 | -2 | -3,85 |
Cao đẳng, trung cấp | 02 | 3,77 | 02 | 3,64 | 01 | 1,96 | 0 | 0 | -1 | -0,5 |
Trung học phổ thông | 01 | 1,89 | 01 | 1,81 | 01 | 1,96 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Lý Thuyết Nghiên Cứu Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Của
- Mô Hình Hành Vi Có Kế Hoạch (Theory Of Planned Behavior – Tpb)
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Mobile Banking
- Tần Suất Sử Dụng Dịch Vụ Mobile Banking Tại Ngân Hàng
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Mobile Banking Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Chi
- Đánh Giá Của Khách Hàng Đối Với Nhóm Nhân Tố Ảnh Hưởng Xã Hội Bảng 2.19. Đánh Giá Của Khách Hàng Đối Với Nhóm Ảnh Hưởng Xã Hội
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tống Viết Bảo Hoàng
2.1.4. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân
đội chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019
Về tài sản, tổng tài sản của ngân hàng liên tục tăng trong giai đoạn 2017 - 2019. Tổng tài sản của ngân hàng trong năm 2018 là 1.265.338 triệu đồng, tăng 50,729 triệu đồng hay tăng 4,20% so với 2017. Năm 2019 tổng tài sản của ngân hàng tăng mạnh và có giá trị lên đến 1.540.736 triệu đồng, tăng 275.398 triệu đồng hay tăng 21,76% so với 2018. Trong đó khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và có xu hướng ngày càng tăng. Cho vay khách hàng năm 2017 là 850,198 triệu đồng chiếm 70,15 %, năm 2018 là 1.025.538 triệu đồng chiếm 81,05
% và năm 2019 là 1.256.047 triệu đồng chiếm 81,52 %. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 175.340 triệu đồng hay tăng 20,62 %; năm 2019 so với năm 2018 tăng 230.509 triệu đồng hay tăng 22,48%. Có sự tăng trưởng vượt bậc này chính là nhờ MB không ngừng nâng cao dịch vụ, đưa ra các gói ưu đãi thu hút khách hàng sử dụng cùng với đó tạo niệm tin tuyệt đối với khách hàng. Tuy nhiên hoạt động tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (TCTD) lại chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu tổng tài sản của ngân hàng và có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2018 so với năm 2017 giảm 5.161 triệu đồng (giảm 58,29 %), năm 2019 so với năm 2018 giảm 1.446 triệu đồng (giảm 28,14%). Sự biến động của nền kinh tế cũng như dịch bệnh thiên tai khiến cho việc thanh khoản của ngân hàng diễn ra chậm cho nên ngân hàng một phần nào đó cần tiền mặt để trang trải các chi phí như trả lương nhân viên hay cắt giảm lãi vay cho doanh nghiệp dẫn đến nguồn tiền gửi dự trữ thanh khoản đã được sử dụng.
Tài sản có khác bao gồm trang thiết bị và vật liệu như máy tính, lãi và phí phải thu từ hoạt động tín dụng hay các tài khác mà ngân hàng có được từ việc siết nợ của khách hàng vỡ nợ,… giá trị của tài sản có sự biến động qua từng năm. Năm 2018 so với năm 2017 giảm đáng kể 102.302 triệu đồng hay giảm 31,91%; năm 2019 so với năm 2018 tăng 35.790 triệu đồng hay tăng 16,39 %.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tống Viết Bảo Hoàng
Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn Ngân hàng TMCP chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị : Triệu đồng
CHỈ TIÊU | Năm | So sánh | |||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||||||
Giá trị | Phần trăm | Giá trị | Phần trăm | Giá trị | Phần trăm | Chênh lệch | Phần trăm | Chênh lệch | Phần trăm | ||
I | TÀI SẢN | 1.206.609 | 100 | 1.265.338 | 100 | 1.540.736 | 100 | 50.729 | 4,20 | 275.398 | 21,76 |
1 | Tiền mặt | 26.913 | 2,23 | 16.119 | 1,27 | 25.827 | 1,68 | - 1.086 | - 4,04 | 9.708 | 60,23 |
2 | Tiền gửi tại các TCTD | 8.854 | 0,67 | 5.139 | 0,42 | 3.693 | 0.24 | - 5161 | - 58,29 | - 1.446 | - 28,14 |
3 | Cho vay khách hàng | 850.198 | 70,15 | 1.025.538 | 81,05 | 1.256.047 | 81.52 | 175.340 | 20,62 | 230.509 | 22,48 |
4 | Tài sản cố định | 6.332 | 0,52 | 6.786 | 0,50 | 7.609 | 0.49 | 454 | 7,17 | 823 | 12,13 |
5 | Tài sản có khác | 320.642 | 26,3 | 218.340 | 17,25 | 254.130 | 16.47 | - 102.302 | - 31,91 | 35.790 | 16,39 |
II | NGUỒN VỐN | 1.206.609 | 100 | 1.265.338 | 100 | 1.540.736 | 100 | 50.729 | 4,20 | 275.398 | 21,76 |
1 | Vốn huy động | 1.167.347 | 96,18 | 1.220.794 | 96,48 | 1.468.868 | 95,34 | 53.447 | 4,58 | 248.074 | 20,32 |
2 | Vay từ các TCTD | 931 | 0,07 | 931 | 0,07 | 931 | 0,07 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 | Vốn và các quỹ | 16.420 | 1,28 | 16.604 | 1,31 | 19.793 | 2,19 | 184 | 1,12 | 2.689 | 16,19 |
4 | Nguồn vốn khác | 37.831 | 2,13 | 25.631 | 2,03 | 36.228 | 2,35 | - 12.200 | - 32,25 | 10.597 | 41,34 |
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tống Viết Bảo Hoàng
Do sự biến đổi linh hoạt của dòng tiền trên thị trường cùng với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, giá trị tiền mặt và tài sản cố định của MB Huế cũng thay đổi trong giai đoạn 2017 – 2019. Tiền mặt năm 2018 so với 2017 giảm 1.086 triệu đồng (tương ứng 4,04 %), năm 2019 so với 2018 tăng 9.708 triệu đồng (tương ứng 60,23 %). Tài sản cố định năm 2018 so với 2017 tăng 454 triệu đồng (tương ứng 7,17 %), năm 2019 so với 2018 tăng 823 triệu đồng (tương ứng 12,13 %).
Về nguồn vốn, việc đẩy mạnh huy động vốn trong chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2017 – 2019 đã dẫn đến nguồn vốn của MB CN Huế không ngừng tăng lên trong giai đoạn này. Nguồn vốn năm 2018 so với 2017 tăng 50.729 triệu đồng (tương ứng 4,20 %); năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018, cụ thể tăng 275.398 triệu đồng (tương ứng 21,76%). Sự tăng trưởng của nguồn vốn trong giai đoạn này góp phần vô cùng to lớn cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của MB CN Huế. Trong cơ cấu nguồn vốn của MB CN Huế, vốn huy động từ khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất, qua 3 năm luôn chiếm trên 90%. Điều này chứng tỏ MB đã áp dụng hiệu quả các chính sách cho các hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là chính sách Marketing. Vốn huy động năm 2018 so với 2017 tăng 53.447 triệu đồng (tương ứng tăng 4,58 %), năm 2019 so với năm 2018 tăng mạnh 248.074 triệu đồng (tương ứng tăng 20,32%). Vốn, các quỹ và các nguồn vốn khác tăng nhưng không đáng kể. Riêng hoạt động vay từ TCTD hầu như không thay đổi qua các năm.
Nhìn chung tình hình nguồn vốn – tài sản của MB CN Huế giai đoạn 2017 – 2019 khá ổn định và tăng đều qua các năm, cho thấy MB CN Huế đã chứng tỏ bản lĩnh và tiềm lực tài chính lớn mạnh trên địa bàn. Tuy nhiên trong thời gian tới MB CN Huế cần triển khai các chiến lược phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường, thu hút khách hàng hiệu quả qua đó củng cố năng lực cạnh tranh trên thương trường.
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội chi nhánh Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tống Viết Bảo Hoàng
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế Đơn vị : triệu đồng
CHỈ TIÊU | Năm | So sánh | |||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||||||
Giá trị | (%) | Giá trị | (%) | Giá trị | (%) | +/- | % | +/- | % | ||
I | TỔNG DOANH THU | 140.545 | 100 | 156.104 | 100 | 168.030 | 100 | 15.559 | 11,07 | 11.926 | 7,64 |
1 | Thu lãi cho vay | 66.616 | 47,39 | 76.340 | 48,90 | 95.187 | 56,64 | 9.724 | 14,59 | 18.847 | 19,80 |
2 | Thu lãi điều chuyển vốn | 65.065 | 46,29 | 57.985 | 37,15 | 61.358 | 36,51 | -7.080 | -10.88 | 3,373 | 5,50 |
3 | Thu dịch vụ khách hàng | 3.320 | 2,36 | 4.668 | 4,26 | 6.067 | 3,61 | 1.348 | 40,60 | 1.399 | 23,06 |
4 | Thu nhập khác | 5.554 | 3,95 | 4.310 | 2,76 | 5.418 | 3,22 | -1.244 | -22,39 | 1.108 | 20,45 |
II | TỔNG CHI PHÍ | 126.492 | 100 | 136.374 | 100 | 143.821 | 100 | 9.882 | 7,81 | 7.447 | 5,18 |
1 | Chi trả lãi tiền gửi | 51.957 | 41,08 | 57.985 | 42,52 | 68.519 | 47,64 | 6.028 | 11,60 | 10.534 | 15,37 |
1 | Chi trả nhân viên | 10.601 | 8,38 | 12.358 | 9,06 | 14.049 | 9,76 | 1.757 | 16,57 | 1.691 | 12,04 |
2 | Chi trả dự phòng | 3.787 | 2,99 | 2.558 | 1,88 | 1.883 | 1,31 | -1.229 | -32,45 | -675 | -35,85 |
3 | Chi khác | 60.147 | 47,55 | 63.473 | 46,54 | 59.370 | 41,28 | 3.326 | 5,53 | -4.103 | -6,91 |
III | LỢI NHUẬN | 14.053 | - | 19.730 | - | 24.209 | - | 5.677 | 40,39 | 4.479 | 22,70 |
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế)
Về tổng doanh thu, tổng doanh thu của MB CN Huế có chiều hướng tăng rò rệt
trong giai đoạn 2017 -2019. Năm 2018 tăng 15.559 triệu đồng (tương ứng tăng 11,07
%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 11.926 triệu đồng (tương ứng tăng 7,64%) so với năm 2018. Hai hoạt động chủ yếu mang lại doanh thu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là thu lãi cho vay khách hàng và thu lãi điều chuyển vốn. Doanh thu từ lãi vay năm 2018 tăng 9.724 triệu đồng (tương ứng tăng 14,59%) so với năm 2017, riêng năm 2019 tăng mạnh lên đến 18.847 triệu đồng (tương ứng tăng 19,8%) so với năm 2018. Doanh thu từ lãi điều chuyển vốn năm 2018 so với năm 2017 giảm 7.080 triệu đồng (tương ứng 10,88%), năm 2019 so với năm 2018 tăng 3.373 triệu đồng (tương ứng tăng 5,5 %). Sự tăng trưởng theo chiều hướng tích cực trong giai đoạn này chứng minh rằng MB CN Huế là áp dụng thành công chiến lược kinh doanh của mình, không ngừng nâng cao cải tiến dịch vụ, nâng cấp cơ sở kỹ thuật cũng như đào tạo tốt đội ngũ nhân tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng.
Về chi phí, ở giai đoạn 2017 – 2019, tổng chi phí của MB CN Huế có chiều hướng tăng qua các năm. Năm 2018 tăng 9.882 triệu đồng (tương ứng tăng 7,81%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 7.447 triệu đồng (tương ứng tăng 5,18%) so với năm 2018. Mức chi tập trung vào khoản mục trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay.
Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn và nó ảnh hưởng đến quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều này cũng tương ứng với việc trả lãi tiền gửi cho khách hàng, do đó mức chi trả lãi tiền gửi chiếm phần lớn trong tổng chi phí. Mức chi lãi tiền gửi năm 2018 tăng 6.028 triệu đồng (tương ứng 11,6%) so với năm 2017, năm 2019 tăng đăng kể lên đến 10.534 triệu đồng (tương ứng tăng 15,37%) so với năm 2018. Mặt khác mức chi trả nhân viên năm 2018 tăng 1.757 triệu đồng (tương ứng 16,57%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 1.691 triệu đồng (tương ứng 12,04%) so với năm 2018. Ngoài ra chi phí trả dự phòng và các khoản chi khác như công tác trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, hoạt động quản lý…cũng đều có xu hướng tăng qua các năm.
Về lợi nhuận, lợi nhuận là số tiền thu được từ chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của ngân hàng. Lợi nhuận tăng góp phần cơ bản tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Từ
bảng trên cho thấy lợi nhuận mà MB CN Huế đạt được liên tục tăng từ năm 2017 đến năm 2019. Đây là một khởi sắc cho MB CN Huế mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển. Cụ thể lợi nhuận năm 2018 tăng 5.677 triệu đồng (tương ứng tăng 40,4%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 4.479 triệu đồng (tương ứng 18,5%) so với năm 2018.
Qua kết quả phân tích hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 - 2019, MB CN Huế đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, bứt phá trong hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó cho thấy MB CN Huế quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả, luôn bắt kịp nhu cầu của khách hàng trên thị trường đồng thời đào tạo được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo, đảm bảo vị thế cạnh tranh trên thị trường, tạo được niềm tin tuyệt đối với khách hàng.
2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Huế
2.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra
Thống kê đặc điểm của 120 phần tử trong mẫu điều tra, kết quả cho thấy:
Bảng 2.4. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu điều tra
Số lượng (người) | Phần trăm (%) | ||
Giới tính | Nam | 65 | 54,2 |
Nữ | 55 | 45,8 | |
Độ tuổi | Từ 18 đến 25 tuổi | 33 | 27,5 |
Từ 26 đến 35 tuổi | 48 | 40,0 | |
Từ 36 đến 50 tuổi | 24 | 20,0 | |
Trên 50 tuổi | 15 | 12,5 | |
Nghề nghiệp | Sinh viên | 9 | 7,5 |
Kinh doanh | 27 | 22,5 | |
Nhân viên kỹ thuật/ văn phòng | 38 | 31,7 | |
Nội trợ/hưu trí | 13 | 10,8 | |
Cán bộ nhà nước | 20 | 16,7 |