Tình Hình Biến Động Thu Nhập Lãi Cận Biên Và Dự Trữ Tại Ngân Hàng Nhà Nước Của Các Ngân Hàng Tmcp Trong Mẫu Nghiên Cứu


3.2.7. Chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước


Chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước được đo lường bởi tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước so với tổng tài sản của ngân hàng. Hình 3.8 thể hiện di n biến của thu nhập lãi cận biên và dự trữ tại NHNN trong giai đoạn 2006 – 2016. Dựa vào hình 3.9 có thể thấy rằng, từ 2007 – 2013, nhìn chung di n biến của hai biến số này là cùng chiều, khi dự trữ tại NHNNcó sự dịch chuyển tăng thì thu nhập lãi cận biên lại có xu hướng gia tăng và ngược lại; do đó có thể thấy rằng mối quan hệ trong giai đoạn 2007

– 2013 giữa hai biến này là cùng chiều.Tuy nhiên, xét tổng thể từ 2014 – 2016 thì mối quan hệ này lại chưa thật sự rõ ràng và nhất quán, do năm 2014 – 2016, thu nhập lãi cận biên và dự trữ tại NHNNlại có sự dịch chuyển ngược hướng với nhau, tức là mối quan hệ ngược chiều. Do đó giống với các yếu tố rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn và chỉ số Lerner, mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và dự trữ tại NHNN là chưa thật sự nhất quán và rõ ràng trong mẫu nghiên cứu.


5.00%

4.00%

3.00%

2.00%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

1.00%

0.00%

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam - 7

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

NIM

Dự trữ tại NHNN


Hình 3.9. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và dự trữ tại Ngân hàng nhà nước của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu


Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được


3.2.8. Quy mô ngân hàng


Tôi tiếp tục xem xét di n biến giữa quy mô ngân hàng và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, tình hình biến động giữa hai biến này được tôi trình bày trong hình 3.10. Dựa vào hình 3.10 có thể thấy rằng xu hướng biến động của quy mô của các ngân hàng là tăng theo thời gian, nhưng thu nhập lãi cận biên lại có xu hướng biến động không rõ ràng và nhất quán trong giai đoạn này. Điều này cho thấy rằng mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thu nhập lãi cận biên là có thể ngược chiều và cùng chiều tùy vào giai đoạn đang xem xét.


4.00%

3.50%

3.00%

2.50%

2.00%

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%

33.50

33.00

32.50

32.00

31.50

31.00

30.50

30.00

29.50

29.00

28.50

28.00

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

NIM

Quy mô


Hình 3.10. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và quy mô của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu


Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được


3.2.9. Dư nợ cho vay


Tôi xem xét tình hình biến động giữa dư nợ cho vay của ngân hàng và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, di n biến của hai biến này được tôi trình bày trong hình 3.11. Dựa vào hình 3.11 có thể thấy rằng xu hướng biến động của thu nhập lãi cận biên và dư nợ cho vay đều là không rõ ràng và nhất quát xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu 2006 – 2016. Chẳng hạn như, từ 2006 – 2009, hai biến số này có sự dịch chuyển ngược hướng nhau, nói cách khác mối quan hệ hai biến này là ngược chiều. Nhưng từ 2014 – 2016, hai biến số này lại di chuyển cùng hướng với nhau. Do đó, xét tổng thể trong giai đoạn 2006 – 2016, mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và dư nợ cho vay là chưa rõ ràng và nhất quán trong mẫu nghiên cứu này.


4.00%

3.50%

3.00%

2.50%

2.00%

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

NIM

Dư nợ cho vay


Hình 3.11. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và dư nợ cho vay của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu


Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được


3.2.10. Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế được dùng để đánh giá tình hình hoạt động của nền kinh tế mà các ngân hàng đang hoạt động. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế sẽ được đo lường bởi tốc độ gia tăng GDP ở năm t và năm t -1, và hình 3.12 thể hiện tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và tăng trưởng kinh tế. Dựa vào hình 3.12 có thể thấy rằng, tương tự với biến động của thu nhập lãi cận biên với rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, nhìn chung có thể thấy rằng thu nhập lãi cận biên và tăng trưởng kinh tế có xu hướng di chuyển giống nhau, ngoại trừ các năm 2008, 2010, 2012. Do vậy, nếu xét xuyên suốt giai đoạn 2006-2016 thì mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thu nhập lãi cận biên chưa thật rõ ràng để đi đến kết luận về mối quan hệ cùng chiều hay ngược chiều.

12.00%

10.00%

8.00%

6.00%

4.00%

2.00%

0.00%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

NIM

GDP


Hình 3.12. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và tăng trưởng kinh tế của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu


Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được


3.2.11. Lạm phát

Sau khi xem xét mối quan hệ giữa yếu tố kinh tế vĩ mô là tăng trưởng kinh tế với thu nhập lãi cận biên, tôi tiếp tục phân tích thực trạng biến động thu nhập lãi cận


biên với một yếu tố kinh tế vĩ mô khách là lạm phát, được thể hiện trong hình 3.13. Lạm phát được tính như là sự gia tăng trong chỉ số giá tiêu dùng CPI giữa năm t và năm t – 1. Dựa vào hình 3.13, nhìn chung di n biến của hai biến số này là cùng chiều, tức là khi lạm phát có xu hướng gia tăng thì thu nhập lãi cận biên cũng có xu hướng tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên trong các năm 2007,2012, 2016 thì thu nhập lãi cận biên và lạm phát có xu hướng di chuyển ngược chiều nhau. Do đó giống với các yếu tố như rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn, chỉ số Lener, chính sách dự trữ của NHNN, mỗi quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và lạm phát chưa thật sự nhất quán và rõ ràng trong mẫu nghiên cứu.

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

NIM

Lạm phát


Hình 3.13. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và lạm phát của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu


Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được


3.2.12. Lãi suất

Cuối cùng, tôi xem xét tình hình biến động giữa lãi suất và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, di n biến của hai biến này được tôi trình bày trong bảng 3.14. Lãi suất ở đây được đại diện bởi lãi suất


tín phiếu. Dựa vào hình 3.14 có thể thấy xu hướng biến động của thu nhập lãi cận biên và lãi suất là không rõ ràng và nhất quán xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu 2006 -2016. Như các năm 2007, 2010, 2012 hai biến số này di chuyển ngược chiều nhau, trong khi đó các năm còn lại hai biến số này lại di chuyển cùng chiều với nhau. Do đó xét trong tổng thể giai đoạn 2006 -2016 mối quan hệ giữa thu nhập lãi cận biên và lãi suất là chưa thật sự rõ ràng trong mẫu nghiên cứu này.

18.00%

16.00%

14.00%

12.00%

10.00%

8.00%

6.00%

4.00%

2.00%

0.00%

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

NIM

Lãi suất


Hình 3.14. Tình hình biến động thu nhập lãi cận biên và lãi suất của các Ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu


Nguồn: Tính toán từ phần mềm Excel dựa trên số liệu thu thập được


3.3. Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam


Sau khi thực hiện việc khái quát thực trạng về thu nhập lãi thuần, thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2016 có thể nhận thấy rằng: nhìn chung thu nhập lãi thuần của các ngân hàng TMCP Việt Nam có xu hướng gia tăng trong thời gian này, tuy nhiên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân


hàng lại có sự biến động đáng kể và không theo một xu hướng nhất định nào rõ ràng. Thông qua việc đồ thị hóa mối quan hệ giữa các yếu tố đặc điểm của ngân hàng và thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016 thì cho thấy rằng: rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động và thu nhập lãi cận biên có xu hưởng di chuyển giống nhau trên đồ thị, trong khi đó rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn, chỉ số Lerner, chất lượng quản trị, chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước, dư nợ cho vay và thu nhập lãi cận biên có xu hướng di chuyển trên đồ thị chưa thật sự rõ ràng và nhất quán trong mẫu nghiên cứu, mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thu nhập lãi cận biên thể hiện trên đồ thị có thể là cùng chiều hoặc ngược chiều tùy vào giai đoạn đang xem xét.


TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày thực trạng của thu nhập lãi thuần và thu nhập lãi cận biên của các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016, để có thể khái quát hóa được tình hình biến động của thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng trong thời gian này. Ngoài ra, tôi cũng đồ thị hóa thực trạng mối quan hệ giữa các yếu tố đặc điểm của ngân hàng, và thu nhập lãi cận biên, để có thể nắm bắt sơ bộ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Sau khi đã xem xét thực trạng của thu nhập lãi cận biên cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên, tôi sẽ tiến hành ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố này đến thu nhập lãi cận biên dựa trên mô hình nghiên cứu, kết hợp với phương pháp ước lượng được trình bày trong chương 4.


CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Mô hình nghiên cứu

4.1.1. Dữ liệu nghiên cứu


Với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng TMCP Việt Nam, luận văn sử dụng dữ liệu của các ngân hàng, dữ liệu thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam và dữ liệu thể hiện đặc điểm ngành ngân hàng của Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016. Dữ liệu của các ngân hàng TMCP Việt Nam được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng, bao gồm bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, được tổng hợp từ Stoxplus.com; dữ liệu thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ mô của Việt Nam và đặc điểm của ngành ngân hàng của Việt Nam được thu thập từ trang Ngân hàng Thế giới (WorldBank).


Đồng thời, tôi cũng thực hiện việc loại trừ các ngân hàng thương mại không có sẵn dữ liệu liên tục từ năm 2006 – 2016 hoặc các ngân hàng không công bố báo cáo tài chính trong năm tài chính, cũng như các ngân hàng thương mại hoạt động yếu kém trong thời gian vừa qua: cụ thểlà các ngân hàng thương mại bị mua lại bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với giá 0 đồng hoặc các ngân hàng bị sáp nhập vào các ngân hàng thương mại khác. Vì vậy, mẫu nghiên cứu cuối cùng của tôi bao gồm 27 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm 03 ngân hàng TMCP quốc doanh (Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam) và 24 ngân hàng TMCP khác. Cụ thể danh sách các ngân hàng TMCP được lựa chọn để nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên được trình bày trong bảng 4.1.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/08/2022