Từ những kết quả đó đòi hỏi các nhà quản lý cần ưu tiên trong quá trình đầu tư các khu vui chơi giải trí; quá trình đào tạo nguồn nhân lực cũng như các chính sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch; cần nâng cao tính cộng đồng trong quá trình bảo vệ môi trường.
2.9.10. So sánh sự chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và thực trạng các sản phẩm du lịch
Kết quả từ bảng 2.11 cho thấy hàng thủ công mỹ nghệ có mức chênh lệch thấp mhất (0.2), một phần do loại sản phẩm này du khách cho là không quan trọng lắm (3.48). Tuy vậy, đây là loại sản phẩm chúng ta nên tiếp tục duy trì lợi thế của nó trong việc tạo ra các sản phẩm đặc trưng của Đà Lạt. Trong khi đó loại hình du lịch sinh thái, các tour du lịch theo chủ đề, du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng mức chênh lệch còn rất lớn từ 0.73 đến 0.95. Điều này chứng tỏ các sản phẩm du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng chưa đáp ứng được sự mong đợi của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế. Đây chính là những vấn đề cốt lỏi để lý giải vấn đề du lịch Đà Lạt chưa phát huy được thế mạnh của mình, chưa thu hút được du khách, chưa tạo được lợi thế cạnh tranh.
Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các sản phẩm du lịch
Mã | N | Giá trị TB quan trọng | Giá trị TB thực trạng | Mức độ chênh lệch | |
Hàng thủ công mỹ nghệ địa phương | sp1 | 143 | 3.48 | 3.29 | 0.20 |
Các đặc sản đặc trưng của địa phương | sp2 | 143 | 3.99 | 3.48 | 0.50 |
Loại hình du lịch tham quan | sp3 | 143 | 3.95 | 3.22 | 0.73 |
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng | sp4 | 143 | 3.91 | 3.18 | 0.73 |
Loại hình du lịch sinh thái | sp5 | 143 | 3.97 | 3.02 | 0.95 |
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị | sp6 | 143 | 3.46 | 2.91 | 0.55 |
Loại hình du lịch thể thao, mạo hiểm | sp7 | 143 | 3.37 | 2.64 | 0.73 |
Loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử | sp8 | 143 | 3.69 | 2.97 | 0.72 |
Loại hình du lịch miệt vườn | sp9 | 143 | 3.26 | 2.50 | 0.76 |
Các tour du lịch theo chủ đề | Sp10 | 143 | 3.45 | 2.69 | 0.77 |
Loại hình du lịch mua sắm | Sp11 | 143 | 3.31 | 2.51 | 0.80 |
Có thể bạn quan tâm!
- Qui Mô Và Chất Lượng Các Sản Phẩm Du Lịch Địa Phương
- Nhận Định Điểm Mạnh, Điểm Yếu, Cơ Hội Và Nguy Cơ Của Du Lịch Lâm Đồng
- Đánh Giá Của Du Khách Về Mức Độ Quan Trọng Của Các Yếu Tố Spdl Bảng 2.7: Đánh Giá Của Du Khách Mức Độ Quan Trọng Các Yếu Tố Spdl
- Giải Pháp Củng Cố Và Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Đến Năm 2015
- Khôi Phục Và Phát Triển Hình Thức Du Lịch Miệt Vườn
- Lê Huy Bá (2006) , Du Lịch Sinh Thái , Nhà Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật;
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
2.9.11 Đánh giá độ tin cậy các thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua 2 công cụ chính: Hệ số Cronbach alpha và phân tích nhân tố (factor analys).
2.9.11.1 Hệ số tin cậy Cronbach alpha
Các hệ số tương quan với biến tổng (Corrected item – total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6 (Nunally & Burnstein, 1994)
Trong phần khảo sát đánh giá mức độ quan trọng sản phẩm du lịch địa phương, các nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất của ngành du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương, môi trường kinh tế và xã hội, các sản phẩm du lịch đều có có hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 (Phụ lục 3), do vậy các biến này có độ tin cậy và được đưa vào phân tích nhân tố.
Trong phần khảo sát đánh giá thực trạng sản phẩm du lịch Lâm Đồng, các nhân tố: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất của ngành du lịch và cơ sở hạ tầng của địa phương, môi trường kinh tế và xã hội, các sản phẩm du lịch đều có kết quả hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6 và các hệ số với biến tổng (Corrected item- Total Correlation) đều lớn hơn 0.3 do vậy không có biến nào bị loại (Phụ lục 4).
2.9.11.1 Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2002)
Các biến có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phép trích Principal axis factoring với phép quay Promax được sử dụng trong phân tích nhân tố. Điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1. Thang đo này được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson 1988).
a. Phân tích nhân tố các yếu tố sản phẩm du lịch
Kết quả phân tích nhân tố bước 1 ta có hệ số KOM = 0.77 có ý nghĩa ở mức Sigma (.000) phương sai trích 54,46%. Các biến tn3, nv2, nv3 có hệ số chuyển tải thấp, nhỏ hơn 0.5 (Phụ lục 3.6), nên chúng ta loại các biến này.
Tiếp tục phân tích nhân tố bước 2 và dừng lại tại eigenvalue = 1.074 với tổng phương sai trích là 59.52%, ta có hệ số KOM = 0.757, các biến đều có hệ số chuyển tải > 0.5 (Phụ lục 3.6)
b. Phân tích nhân tố các sản phẩm du lịch
Kết quả phân tích nhân tố, ta có hệ số KOM = 0.76 có ý nghĩa ở mức Sigma (.000) phương sai trích 58,58%. Các biến đều có hệ số chuyển tải (factor loading) lớn hơn 0.5, điểm dừng lại tại eigenvalue = 1.136 (Phụ lục 3.7)
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng
3.1.1. Quan điểm
Tỉnh Lâm Đồng chủ trương phát triển du lịch bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý đi đôi với bảo vệ, giữ gìn tài nguyên, môi trường du lịch để xây dựng Đà Lạt trở thành một đô thị du lịch lớn của quốc gia và có tầm quốc tế.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch phải dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo ra nhiều sản phẩm cao cấp, thỏa mãn lợi ích tốt nhất cho du khách và nhà đầu tư. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ ở thành phố Đà Lạt mà còn ở các địa phương khác, huy động tối đa các nguồn lực địa phương, nguồn lực trong và ngoài nước để tạo ra bước đột phá và tăng tốc cho ngành du lịch Lâm Đồng.
Quá trình đa dạng hóa phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.
3.1.2. Mục tiêu tổng quát
Phương hướng tổng quát của thời kỳ 2006 – 2015 là phát triển du lịch theo hướng đột phá, tăng tốc và bền vững để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh.
Phát triển du lịch đi đôi với việc bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa, nâng cấp cảnh quan thiên nhiên, môi trường du lịch, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao vị thế du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng đối với cả nước và trên thị trường quốc tế, phát triển nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Đà Lạt phải tập trung xây dựng phát triển các sản phẩm đặc thù của địa phương
để thu hút thị trường trong nước và quốc tế, coi đây là nhiệm vụ trọng yếu để làm
chuyển biến du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng, tạo ra động lực và sức hấp dẫn du khách nội địa và quốc tế. Phải chú trọng tổ chức khai thác lợi thế so sánh về du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lễ hội và du lịch hội nghị
- hội thảo nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất cho du khách.
3.1.3. Mục tiêu cụ thể
a. Đối với khách du lịch
Tỉnh đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 đón được trên 2.5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 145.000 lượt khách, tăng thời gian lưu trú của khách lên 3,5 ngày. Mức chi tiêu bình quân của du khách là 110USD/lượt khách khi đến tham quan nghỉ dưỡng ở Đà Lạt - Lâm Đồng. Doanh thu từ du lịch phấn đấu đến năm 2015 đạt khoảng 310 triệu USD. Tổng sản phẩm du lịch – dịch vụ chiếm tỷ trọng từ 36 – 38% GDP toàn tỉnh.
Về cơ sở vật chất, môi trường du lịch, tiến hành xây dựng và đưa vào khai thác các công trình trọng điểm về du lịch: Tuyền Lâm, Đankia - Suối Vàng, Thung lũng Tình Yêu, khu du lịch Dambri… Nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú đảm bảo đến năm 2015 có khoảng 17.000 – 19.000 phòng, trong đó có khoảng 3.300
– 3.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao. Về lao động du lịch, phấn đấu đến năm 2015, nguồn nhân lực du lịch đạt 30.000 lao động trực tiếp tham gia phục vụ du lịch.
b. Vấn đề đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch
Thời gian qua, du lịch Lâm Đồng phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở khai thác những tài nguyên du lịch sẵn có để xây dựng thành các điểm tham quan du lịch, nghỉ dưỡng... Tuy nhiên, đến nay đã có những dấu hiệu cho thấy nhiều tài nguyên du lịch trên địa bàn đã bị khai thác cạn kiệt dần, thiếu sự đầu tư bảo vệ, tôn tạo, nâng cấp và phát triển. Đây là một trong những lý do chính làm cho sản phẩm du lịch của Lâm Đồng còn kém hấp dẫn, hạn chế đáng kể việc thu hút khách du lịch quốc tế. Để có thể khắc phục những hạn chế trên đây, cần thiết phải có những định hướng nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng của các sản phẩm du lịch. Một số hướng cơ bản để giải quyết vấn đề trên đây cần được xem xét bao gồm:
Phát triển loại hình du lịch văn hóa để khai thác bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên qua các lễ hội, làng nghề thủ công... Đặc biệt, phải chú trọng khai thác văn hóa cồng chiêng vừa được công nhận là di sản văn hóa thế giới để phục vụ khách tham quan, nghiên cứu. Đây sẽ là loại hình du lịch hấp dẫn, thu hút du khách.
Phát triển du lịch sinh thái đặc biệt là với các loại hình đặc thù như du lịch mạo hiểm, hưởng tuần trăng mật, tham quan trang trại đồng quê.
Phát triển các hình thức vui chơi giải trí cao cấp, hiện đại. Đặc biệt ưu tiên các loại hình vui chơi giải trí vào ban đêm. Loại hình này cần được ưu tiên trong quá trình đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để kéo dài ngày lưu trú của khách du lịch.
Phát triển hệ thống dịch vụ khách sạn cao cấp, dịch vụ ăn uống sang trọng. Trong hệ thống khách sạn - nhà hàng, cần khuyến khích mở rộng nhiều loại hình dịch vụ, nhiều món ăn đặc thù gắn liền với các đặc sản của Đà Lạt để tạo ra sự đa dạng và hấp dẫn hơn. Khai thác tốt một số xu thế về sở thích của khách hàng hiện nay đó là thích dùng nhiều rau trong bữa ăn, nhất là các loại rau an toàn, thích dùng thịt động vật hoang dã hơn là vật nuôi, thích sử dụng các loại hoa trong bữa ăn; thích các đặc sản có nguồn gốc tự nhiên; rất chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm.
Việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch phải được tính toán kỹ lưỡng về ảnh hưởng và sự tác động đến môi trường của chúng. Phải đảm bảo giữ được môi trường trong lành, mát mẻ, sự yên tĩnh, sạch đẹp, văn minh lịch sự và phát huy bản sắc văn hóa giàu lòng nhân ái của người Đà Lạt để tạo ra sức hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Cần giải quyết tốt khâu vệ sinh công cộng và vệ sinh thực phẩm; hạn chế tối đa tiếng ồn, xử lý rác, bụi, nhất là rác thải, túi ni lông ở các khu du lịch.
3.2. Thiết lập bảng ma trận SWOT
Từ việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu; các cơ hội và nguy cơ của du lịch tỉnh Lâm Đồng chúng ta thiết lập nên bảng ma trận SWOT để làm cơ sở xây dựng chiến lược, đề xuất giải pháp và các kiến nghị.
Bảng 3.1 : Ma trận SWOT
O (Opportunities) | T (Threats) | |
O1: Đà Lạt được tổng cục du | T1: Nhiều đối thủ cạnh | |
lịch chọn làm nơi Festival hoa 2 | tranh thu hút khách quốc tế | |
năm một lần, bắt đầu từ năm | như: Thái Lan, Singapore, | |
2005; dự kiến Đà Lạt trở thành | Trung Quốc... | |
thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2010. | T2: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách nội địa | |
O2: Đà Lạt là trung tâm du lịch | như: Vũng Tàu, Phan Thiết, | |
của cả nước do vậy được chính | Phan Rang, Nha Trang, các | |
SWOT | phủ và các ban ngành trung ương quan tâm giúp đỡ. O3: Việt Nam là điểm đến an | tỉnh đồng bằng Nam Bộ... T3: Đà Lạt ngày càng nóng dần, ít có sương mù, nguy |
toàn và thân thiện. | cơ ô nhiễm môi trường ngày | |
O4: Đã có tuyến bay Hà Nội – | càng gia tăng. | |
Đà Lạt, tuyến bay Đà Lạt – | T4: Tình hình thế giới mất | |
Singapore sẽ được thiết lập cuối | ổn định do: chiến tranh, | |
năm 2007; Đường cao tốc Đà | khủng bố, thiên tai, dịch | |
Lạt – Dầu Giây hoàn thành vào | bệnh. | |
cuối năm 2008. | T5: Đà Lạt cách xa thành | |
O5: Nhu cầu du lịch tăng mạnh, | phố Hồ Chí Minh, khách | |
xu thế du lịch thế giới phát triển | mất nhiều thời gian cho việc | |
theo hướng chuyển dần sang | đi lại. | |
khu vực Đông Nam Á | T6: Đòi hỏi yêu cầu ngày | |
O6: Chính sách chủ trương phát | càng cao của du khách về | |
triển nền kinh tế mở và hội | các sản phẩm du lịch, đặc | |
nhập quốc tế. | biệt là khách quốc tế. | |
O7: Việt Nam gia nhập tổ chức | ||
thương mại thế giới WTO. | ||
S ( Strengths) | Phát huy điểm mạnh và tận | Phát huy điểm mạnh và |
S1: Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm, môi trường trong lành. | dụng tốt cơ hội (Phối hợp S/O) | giảm thiểu nguy cơ (Phối hợp S/T) |
S2: Lâm Đồng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú. | S1 S2 S3 S4 S5 S6 O1 O2 O3 O4 O5 : | S1 S2 S3 S4 T1 T2 T6: * Mở rộng liên doanh liên |
S3: Lâm Đồng có tài nguyên nhân văn, văn hóa cồng chiêng đặc sắc. S4: Đà Lạt có môi trường xã hội an toàn, thân thiện và thanh lịch. S5: Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương. S6: Trường nghiệp vụ du lịch được thành lập, trường Đại học Đà Lạt đã có khoa du lịch S7: Tỉnh đã có qui hoạch tổng thể phát triển du lịch 1996-2010. | * Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, hấp dẫn khách trong nước và quốc tế. S5 S6 S7 O1 O2 O4 O5 : * Đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. S1 S2 S3 S4 O1 O3 O4 O6 O7 : * Tăng cường quảng bá các sản phẩm du lịch trên thị trường | kết trong và ngoài nuớc. Công việc này không chỉ mở rộng thị trường, giảm bớt áp lực cạnh tranh mà còn tạo ra một số sản phẩm du lịch mới. S4 S5 S7 T3 T6 : * Tăng cường bảo vệ rừng, trồng rừng phủ cây xanh vào những khu đất trống. Mặt khác, tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường có hiệu quả. |
quốc tế. | ||
W ( Weaknesses) | Khắc phục điểm yếu và tận dụng cơ hội (Phối hợp W/O) W1 W2 W8 W9 O2 O3 O4 O5 O6: * Đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch chủ yếu với qui mô lớn: Du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch hội nghị, du lịch văn hóa, du lịch miệt vườn. W3 W4 W5 W9 O1 O2 O4 O6: * Sớm xây dựng trung tâm vui chơi giải trí cao cấp hiện đại, qui mô lớn tầm khu vực và quốc tế. W6 W7 W8 W9 O1 O2: * Nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tư, quản lý kinh doanh du lịch hiệu quả và hiệu năng. | Khắc phục điểm yếu và |
W1: Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch. W2: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng và phong phú, chất lượng yếu kém, qui mô | giảm thiểu nguy cơ (Phối hợp W/T) W1 W2 W3 T1 T2 T6: | |
nhỏ. | * Tỉnh cần có những chính | |
W3: Chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn, chưa có trung tâm thương mại, siêu thị. W4: Nguồn nhân lực của ngành du lịch hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt | sách thông thoáng để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trong và ngoài nước W4 W7 W8 T3 T6: | |
là đội ngũ hướng dẫn viên. | * Tỉnh cần có những đối | |
W5: Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch kém hiệu quả. W6: Việc quản lý các dự án đầu tư du lịch, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng còn lỏng lẻo, kém hiệu quả. | sách cả tầm vĩ mô và vi mô để giảm thiểu các tiêu cực như: nạn lấn chiếm rừng, nạn chèo kéo khách, nạn ép giá khách. | |
W7: Chưa quản lý được giá cả vào mùa | ||
đông khách, gây ấn tượng không tốt của du | ||
khách về du lịch Đà Lạt | ||
W8: Chưa có chính sách thu hút nhân tài | ||
phục vụ cho ngành du lịch. | ||
W9 : Việc đầu tư phát triển du lịch còn | ||
thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn, chưa | ||
hiệu quả |
3.3. Chiến lược phát triển các sản phẩm du lịch đến năm 2015
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong ngành du lịch, xây dựng các chiến lược thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành du lịch và tạo khả năng hội nhập với du lịch cả nước, với khu vực và trên thế giới.
Để có được tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, cần tiếp tục xem xét lựa chọn chiến lược sản phẩm và thị trường phù hợp với một số phương án sau:
Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ
Thị trường khách nội địa chủ yếu của Đà Lạt – Lâm Đồng là thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng Nam Bộ. Với đối tượng khách này chúng ta cần đảm