2.6. GIÁ TRỊ KINH TẾ TOÀN PHẦN CỦA TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VÙNG CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH
Các giá trị kinh tế | Tổng giá trị 1 năm (triệu đồng) | Giá trị/ha 1 năm (triệu đồng) | Tỷ lệ (%) trong tổng giá trị | |
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG TRỰC TIẾP | ||||
1 | Nuôi tôm | 7.388 | 4,2 | 7,42 |
2 | Nuôi ngao | 38.100 | 84,0 | 42,5 |
3 | Ngao giống | 12.000 | 60,0 | 13,4 |
4 | Nuôi cua | 7.000 | 11,6 | 7,81 |
5 | Trồng rong câu | 3.600 | 6,0 | 4,02 |
6 | Mật ong | 2.100 | 0,6 | 2,34 |
7 | Khai thác thủy sản vùng lõi | 9.100 | 2,9 | 10,2 |
8 | Giá trị du lịch | 2.421 | 2,7 | |
Tổng giá trị sử dụng trực tiếp | 81.709 | 92,2 | ||
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁN TIẾP | ||||
1 | Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của RNM | 3.071 | 16,5 | 3,43 |
2 | Giá trị phòng hộ đê biển của RNM | 1.520 | 0,49 | 1,7 |
3 | Giá trị hấp thụ cacbon của RNM | 1.920 | 0,62 | 2,15 |
Tổng giá trị sử dụng gián tiếp | 6.511 | 7,35 | ||
GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG | ||||
1 | Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của ĐNN | 399 | 0,45 | |
GIÁ TRỊ KINH TẾ TOÀN PHẦN | 88.619 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chi Phí Tu Bổ 20,7 Km Đê Biển Không Có Rừng Bảo Vệ Huyện Giao
- Một Nhóm Thông Tin Về Giá Trị Đa Dạng Sinh Học Của Vqg Xuân Thủy Được Trình Bày Cho Người Dân Khi Điều Tra
- Quan Điểm Về Việc Bảo Tồn Đất Ngập Nước Tại Xuân Thuỷ
- Tổng Hợp Các Chi Phí Và Lợi Ích Trực Tiếp Từ Nuôi Trồng Thủy Sản
- Giá Trị Hiện Tại Ròng Của Các Phương Án Sử Dụng Đnn
- Qui Định Về Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Đnn Của Bộ Tnmt
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu (2008)
2.7. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận án áp dụng cách tiếp cận đánh giá tổng thể và một hệ thống nhiều phương pháp đánh giá để ước tính giá trị kinh tế toàn phần và từng phần của tài nguyên ĐNN cửa sông Ba Lạt thuộc VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Qui trình đánh giá gồm nhiều bước từ xác định phạm vi nghiên cứu, xác định các nhóm giá trị kinh tế, lựa chọn giá trị đánh giá, xác định mô hình đánh giá lý thuyết và thực nghiệm, lựa chọn kỹ thuật đánh giá, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, xử lý số liệu và diễn giải kết quả tính toán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba nhóm giá trị trong tổng giá trị kinh tế của ĐNN là giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng đều tồn tại ở khu vực nghiên cứu mặc dù qui mô giá trị là khác nhau. Trong đó, giá trị sử dụng trực tiếp chiếm tỷ trọng và qui mô lớn nhất trong tổng giá trị kinh tế (92,2%), tiếp sau là giá trị sử dụng gián tiếp (7,35%) và cuối cùng là giá trị phi sử dụng (0,45%). Trong các giá trị cụ thể thì giá trị nuôi ngao là lớn nhất, tiếp sau là giá trị khai thác ngao giống và thủy sản tại vùng lõi VQG. Mặc dù có qui mô và tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị kinh tế thì sự hiện diện và tồn tại của giá trị phi sử dụng cho thấy nhận thức, thái độ và sự cảm nhận của người dân địa phương khá rõ về giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của ĐNN. Với họ, bảo tồn đa dạng sinh học có giá trị và họ sẵn sàng trả tiền để duy trì giá trị đó. Đây là một phát hiện rất quan trọng giúp cho các nhà quản lý hoạch định các chính sách quản lý bảo tồn nhằm sử dụng khôn khéo tài nguyên ĐNN, mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng xã hội.
CHƯƠNG 3
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC
Như đã trình bày trong phần mở đầu, một trong những mục tiêu quan trọng của luận án là đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định và sử dụng các thông tin này như một yếu tố đầu vào để đề xuất các giải pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên ĐNN tại khu vực. Cụ thể hơn, dựa vào kết quả đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN trong Chương 2 và những ứng dụng của thông tin giá trị kinh tế của ĐNN trong quản lý ĐNN (Chương 1), luận án đề xuất 4 nhóm giải pháp để quản lý ĐNN tại cửa sông Ba Lạt gồm:
Đề xuất phương án sử dụng ĐNN tại khu vực dựa trên việc phân tích chi phí - lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN nhằm phục vụ qui hoạch sử dụng đất và các qui hoạch phát triển tại Huyện Giao Thủy giai đoạn 2010 – 2020
Đề xuất áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn các giá trị sinh
thái của ĐNN
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý ĐNN
Tiến hành các chương trình giáo dục, truyền thông về ĐNN tại địa phương có
lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN.
3.1. ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐNN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH CHI
PHÍ - LỢI ÍCH CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐNN
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ngập nước tại VQG Xuân Thủy
Trong khoảng vài chục năm gần đây, vùng bãi triều cửa sông Ba Lạt thuộc huyện Giao Thuỷ được đưa vào khai thác sử dụng nguồn lợi tự nhiên phục vụ dân sinh. Giai đoạn 1960 - 1985 là thời kỳ quai đê lấn biển theo phương châm "lúa lấn cói, cói
lấn vẹt, vẹt lấn biển”. Trong giai đoạn này Huyện đã quai đê lấn biển được khoảng 300 ha ở sát chân đê Ngự Hàn [32].
Từ năm 1985 - 1995 là giai đoạn mở cửa và thay đổi về chiến lược phát triển kinh tế vùng biển. Phương châm "vẹt lấn biển, tôm lấn vẹt" đã tạo ra hàng ngàn ha đầm tôm ở vùng Bãi Trong và Cồn Ngạn. Trong thời gian này, hàng ngàn ha rừng đã bị phá để làm đầm tôm. Gần 2.000 ha bãi triều không còn giữ được cảnh quan tự nhiên mà bị ngăn thành nhiều ô thửa để điều tiết nước theo yêu cầu nuôi trồng thuỷ sản.
Cỏc cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương cũng can thiệp khá mạnh bằng cách
quy hoạch vùng nuôi, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, làm thay đổi
đáng kể bộ mặt tự nhiên ở khu vực bãi bồi vùng cửa sông Ba Lạt, huyện Giao Thuỷ. Cảnh quan hoang dã của vùng bãi triều đã nhường chỗ cho các mô hình canh tác mới của con người, đồng thời kéo theo sự suy giảm về số lượng và chất lượng các loài động vật hoang dã và môi trường sinh thái tự nhiên của khu vực. Tuy nhiên với tầm nhìn về phát triển bền vững, Nhà nước đã lưu giữ lại một vùng ĐNN nguyên sinh để bảo tồn, hiện là vùng lõi của VQG Xuân Thuỷ.
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất Cồn Lu - Cồn Ngạn
Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | |
Đất nuôi trồng thuỷ sản | 2433,1 | 30,19 |
Đất nuôi tôm, cua, cá | 1779 | |
Đất có mặt nước nuôi vạng | 654 | |
Đất có rừng | 2760,72 | 34,24 |
Đất chuyên dùng | 84,81 | 1,05 |
Đất dân cư | 101,73 | 1,26 |
Đất chưa sử dụng | 2681,41 | 33,26 |
Sông rạch | 693,48 | |
Đất bằng, bãi cát, cồn cát | 1230,41 | |
Đất có mặt nước chưa sử dụng | 757,52 |
Nguồn: [46]
Năm 1992, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng vùng kinh tế mới Cồn Ngạn (Quyết định 455/QĐ-LĐTBXH ngày 4/8/1992). Theo đó vùng Cồn Ngạn được chia thành 4 ô để nuôi trồng thủy sản:
Ô 1 giáp địa giới hành chính xã Giao Thiện có diện tích 774 ha
Ô 2 giáp địa giới hành chính xã Giao An có diện tích 1280 ha
Ô 3 giáp địa giới hành chính xã Giao Lạc có diện tích 716 ha
Ô 4 giáp địa giới hành chính xã Giao Xuân có diện tích 430 ha
Bảng 3.2: Diện tích các đầm nuôi trồng thuỷ sản
Trong đó
Ô 1 | Ô 2 | Ô 3 | Ô 4 | |||
Giao Thiện | 97 | 663,5 | 663,5 | |||
Giao An | 62 | 897 | 897 | |||
Giao Lạc | 18 | 169 | 169 | |||
Giao Xuân | 6 | 49,5 | 49,5 | |||
Tổng | 183 | 1779 | 663,5 | 897 | 169 | 49,5 |
Xã Số đầm Diện tích (ha)
Nguồn: [46]
Nhìn chung các đầm đều sử dụng hình thức nuôi quảng canh, nhiều đầm đã thực hiện kiểu nuôi sinh thái, quy mô các đầm không đồng đều, việc đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật vào nuôi tôm còn hạn chế.
Từ năm 1988, khi UBND huyện Giao Thủy triển khai quai đê khoanh đập 3.200 ha bãi bồi Cồn Lu - Cồn Ngạn theo Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng vùng kinh tế mới. Trong đó Huyện đã tạm giao đất, giao rừng cho nhân dân khoanh đắp đầm nuôi trồng thủy sản. Phần cuối Cồn Lu và Cồn Ngạn là vùng đất cát pha tạm giao cho nhân dân nuôi ngao. Cho đến năm 2007, diện tích nuôi kết hợp là 1.779 ha, nuôi chuyên ngao là 450 ha.
1.2. Phân tích chi phí - lợi ích các phương án sử dụng đất ngập nước tại vùng đệm VQG Xuân Thủy
Bước 1: Xác định các nhóm lợi ích
Luận án sẽ áp dụng qui trình phân tích chi phí- lợi ích trong Chương 1 để tiến hành phân tích chi phí - lợi ích mở rộng cho các phương án sử dụng ĐNN phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng đệm Huyện Giao Thủy. Vào năm 2009, UBND Huyện sẽ xây dựng qui hoạch nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010-2020, trong đó nuôi trồng thủy sản nước lợ tại vùng cửa sông Ba Lạt, cụ thể là vùng Cồn Lu, Cồn Ngạn có vai trò rất quan trọng vì đây là vùng nuôi thủy sản lớn nhất cũng như mang lại giá trị sản xuất lớn nhất cho toàn Huyện.
Ngoài ra, qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong giai đoạn 2010-2020 cũng cần các thông tin về giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản để đưa ra các định hướng phát triển. Vì vậy, việc tính toán giá trị của các phương án sử dụng ĐNN có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà hoạch định, quản lý lựa chọn được một phương án sử dụng tài nguyên tại địa phương hiệu quả, mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng.
Các nhóm lợi ích chính trong phân tích tài chính là các doanh nghiệp, chủ hộ nuôi ngao và nuôi tôm kết hợp (cua, rau câu). Nhóm lợi ích trong phân tích kinh tế là các nhà quản lý của Huyện (nhìn nhận dự án trên quan điểm xã hội).
Bước 2: Xác định các phương án sử dụng ĐNN
Các phương án sử dụng ĐNN tại khu vực được xác định trên cơ sở các định hướng sử dụng ĐNN tại vùng Cồn Ngạn-Cồn Lu của Huyện trong giai đoạn 2010-2020. Hiện tại, mặc dù qui hoạch sử dụng đất và nuôi trồng thủy sản giai đoạn trên vẫn chưa được xây dựng nhưng theo Phòng NNPTNT của Huyện thì những phương án sử dụng ĐNN tại Cồn Ngạn-Cồn Lu sau đang được cân nhắc:
Phương án 1:
Giữ nguyên hiện trạng sử dụng tài nguyên ĐNN như hiện tại, cụ thể như sau:
Diện tích nuôi tôm kết hợp được giữ nguyên như cũ với tổng diện tích 1779 ha, trong đó có khoảng 600 ha là nuôi tôm sinh thái và 1179 ha nuôi quảng canh. Diện tích nuôi ngao khoảng 450 ha vẫn được duy trì tại khu vực cuối Cồn Ngạn và Cồn Lu. Thời gian cho thuê mặt nước là 10 năm.
Phương án 2:
Diện tích nuôi tôm kết hợp được giữ nguyên như cũ với tổng diện tích 1779 ha. Tuy nhiên, thời gian cho thuê đất dự kiến sẽ tăng lên 15 năm, khi đó nguời dân sẽ yên tâm đầu tư vào cải tạo ao và phục hồi rừng ngập mặn trong ao để tăng năng suất nuôi tôm. Theo Phòng NNPTNT Huyện thì phải sau 10 năm kể từ thời điểm đầu tư trồng cây trong ao thì ao mới phục hồi và cho năng suất nuôi trồng ổn định. Chính vì vậy việc kéo dài thời gian cho thuê sẽ có thể tạo động cơ cho người dân đầu tư phục hồi ao nuôi của mình.
Theo phương án này dự kiến sẽ có 60% người dân hiện đang nuôi quảng canh đầu tư cải tạo ao theo hướng nuôi sinh thái. Vì vậy, cho đến năm 2025 sẽ có 1779 ha nuôi kết hợp, trong đó có nuôi sinh thái là 1310 ha bao gồm 600 ha nuôi sinh thái cũ và 710 ha nuôi sinh thái chuyển đổi từ quảng canh. Theo phương án này vẫn còn 468 ha nuôi quảng canh. Ngoài ra, Huyện vẫn giữ nguyên diện tích nuôi ngao tại Cồn Ngạn và Cồn Lu là 450 ha.
Phương án 3:
Giống như phương án 2 tức là giữ nguyên diện tích nuôi kết hợp 1779 ha và cho thuê đất thời hạn 15 năm. Tuy nhiên, kèm theo việc thuê đất là điều khoản bắt buộc các chủ hộ nuôi phải đầu tư cải tạo ao và chuyển đổi tất cả các ao nuôi quảng canh thành ao nuôi sinh thái. Ngoài ra, việc đầu tư cải tạo ao và trồng rừng trong ao phải
được tiến hành từ khi thuê đất năm 2010. Như vậy, đến năm 2025 tại khu vực qui
hoạch sẽ có 1779 ha ao nuôi tôm sinh thái kết hợp và 450 ha nuôi ngao.
Phương án 4:
Do quá trình bồi tụ nên dự kiến đến năm 2010 vùng lòng sông Vọp cuối cồn Lu có diện tích mặt nước 400 ha ngập sâu từ 0,5 m đến 1,5 m sẽ nâng cao trong đó khoảng 100 ha không thể sử dụng để nuôi ngao được nữa mà dự kiến sẽ chuyển sang nuôi tôm sinh thái.
Phương án 4a:
Nếu kết hợp tình huống này với phương án 2 là cho thuê mặt nước 15 năm kèm giả định 60% các hộ nuôi quảng canh chuyển sang nuôi sinh thái thì năm 2025 diện tích nuôi sinh thái kết hợp sẽ là 1410 ha. Diện tích nuôi quảng canh là 468 ha, diện tích nuôi ngao là 350 ha.
Phương án 4b:
Nếu kết hợp tình huống trên với phương án 3 là cho thuê mặt nước 15 năm kèm điều kiện yêu cầu các chủ hộ phải đầu tư nuôi sinh thái và thời điểm đầu tư là 2010 thì đến năm 2025 diện tích nuôi tôm sinh thái kết hợp là 1889 ha và nuôi ngao là 350 ha.
Bảng 3.3: Tóm tắt các phương án sử dụng ĐNN để nuôi trồng thủy sản
Đơn vị: ha
Các phương án
Diện tích nuôi
quảng canh
Diện tích nuôi
sinh thái
Diện tích nuôi
ngao
Thời gian
thuê dự kiến
(năm)
600 | 1179 | 450 | 10 | |
Phương án 2 | 469 | 1310 | 450 | 15 |
Phương án 3 | 0 | 1779 | 450 | 15 |
Phương án 4a | 469 | 1410 | 350 | 15 |
Phương án 4b | 0 | 1889 | 350 | 15 |