Theo kết quả điều tra trình bày ở bảng 2.36, có tới 79,2 % số người được hỏi trong mẫu lựa chọn quan điểm “Hoàn toàn đồng ý phải bảo vệ ĐNN”. Thậm chí, ở xã Giao Lạc và Giao Xuân, gần như toàn bộ người được hỏi hoàn toàn đồng ý, tương ứng với tỷ lệ lựa chọn là 96% và 98%. Chỉ có 10 người là có thái độ không rõ ràng và không ai phản đối việc bảo vệ ĐNN.
Bảng 2.36: Quan điểm về việc bảo tồn đất ngập nước tại Xuân Thuỷ
Đơn vị: người
Giao An | Giao Thiện | Giao Lạc | Giao Xuân | Giao Hải | Tổng | |
(5) | 58 | 60 | 96 | 98 | 84 | 396 |
(4) | 34 | 38 | 4 | 2 | 16 | 94 |
(3) | 8 | 2 | 0 | 0 | 0 | 10 |
(2) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
(1) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 500 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Các Giá Trị Sử Dụng Gián Tiếp Của Đnn
- Chi Phí Tu Bổ 20,7 Km Đê Biển Không Có Rừng Bảo Vệ Huyện Giao
- Một Nhóm Thông Tin Về Giá Trị Đa Dạng Sinh Học Của Vqg Xuân Thủy Được Trình Bày Cho Người Dân Khi Điều Tra
- Giá Trị Kinh Tế Toàn Phần Của Tài Nguyên Đất Ngập Nước Tại Vùng Cửa Sông Ba Lạt, Tỉnh Nam Định
- Tổng Hợp Các Chi Phí Và Lợi Ích Trực Tiếp Từ Nuôi Trồng Thủy Sản
- Giá Trị Hiện Tại Ròng Của Các Phương Án Sử Dụng Đnn
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Kết quả tương tự khi người dân được yêu cầu đánh giá mức độ quan trọng của các chức năng, dịch vụ mà ĐNN Xuân Thuỷ cung cấp. Bảng hỏi đã cung cấp đầy đủ thông tin về tổng giá trị kinh tế của ĐNN, bao gồm cả giá trị sử dụng trực tiếp như duy trì sinh kế của người dân, cung cấp các giá trị giải trí, cảnh quan đẹp; giá trị sử dụng gián tiếp như cung cấp các dịch vụ phòng chống bão, bảo vệ đê biển và giá trị phi sử dụng như bảo tồn nguồn gen đa dạng sinh học và mang lại cơ hội, lợi ích cho thế hệ tương lai. Đa số người dân đều cho rằng các giá trị của ĐNN tại khu vực sinh sống là rất quan trọng. Với 500 người được phỏng vấn thì có tới 380 người cho rằng ĐNN tại khu vực Xuân Thuỷ có vai trò khá quan trọng trong việc duy trì sinh kế của họ, chiếm tỷ lệ 76%, 98 người đánh giá vai trò này đặc biệt quan trọng (chiếm 19,6%) và 22 người thì thấy rằng vai trò này ở mức bình thường (4,4%).
Bảng 2.37: Đánh giá về mức độ quan trọng của các chức năng của ĐNN
Đơn vị: người
Giao An | Giao Thiện | Giao Lạc | Giao Xuân | Giao Hải | Tổng | Tỷ lệ % | |
ĐNN duy trì sinh kế cho người dân | |||||||
Rất không quan trọng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Không quan trọng lắm | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bình thường | 8 | 0 | 4 | 2 | 8 | 22 | 4,4 |
Khá quan trọng | 66 | 90 | 96 | 80 | 48 | 380 | 76 |
Đặc biệt quan trọng | 26 | 5 | 0 | 18 | 44 | 98 | 19,6 |
ĐNN cung cấp các giá trị giải trí và cảnh quan | |||||||
Rất không quan trọng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Không quan trọng lắm | 36 | 0 | 0 | 0 | 6 | 42 | 8,4 |
Bình thường | 48 | 2 | 6 | 36 | 50 | 142 | 28,4 |
Khá quan trọng | 12 | 86 | 90 | 36 | 26 | 250 | 50 |
Đặc biệt quan trọng | 4 | 12 | 4 | 28 | 18 | 66 | 13,2 |
ĐNN cung cấp các giá trị phòng chống bão và bảo vệ đê biển | |||||||
Rất không quan trọng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Không quan trọng lắm | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bình thường | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Khá quan trọng | 16 | 58 | 52 | 32 | 6 | 164 | 32,8 |
Đặc biệt quan trọng | 84 | 42 | 48 | 68 | 94 | 336 | 67,2 |
ĐNN bảo tồn đa dạng sinh học | |||||||
Rất không quan trọng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Không quan trọng lắm | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0,8 |
Bình thường | 60 | 4 | 6 | 16 | 4 | 90 | 18 |
Khá quan trọng | 30 | 84 | 70 | 66 | 28 | 278 | 55,6 |
Đặc biệt quan trọng | 6 | 12 | 24 | 18 | 68 | 128 | 25,6 |
Bảo tồn ĐNN sẽ mang lại lợi ích cho các thế hệ tương lai | |||||||
Rất không quan trọng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Không quan trọng lắm | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0,8 |
Bình thường | 40 | 2 | 0 | 0 | 0 | 42 | 8,4 |
Khá quan trọng | 52 | 86 | 56 | 46 | 16 | 256 | 51,2 |
Đặc biệt quan trọng | 4 | 12 | 44 | 54 | 84 | 198 | 39,6 |
Nguồn: Tác giả xử lý từ kết quả điều tra (2008)
Giá trị giải trí, cảnh quan đẹp khá quan trọng (250 người đánh giá, chiếm 50% tổng mẫu), đặc biệt quan trọng đối với 66 người (13,2%), 142 người cho rằng bình thường (28,4%) và không quan trọng lắm theo đánh giá của 42 người (8,4%).
Từ kết quả điều tra có thể thấy, người dân các xã vùng đệm đặc biệt đánh giá cao vai trò cung cấp dịch vụ phòng chống bão và bảo vệ đê biển của ĐNN. Có đến 336 người (67,2%) đánh giá ở mức đặc biệt quan trọng và 164 người (32%) đánh giá ở mức khá quan trọng.
Với chức năng bảo tồn đa dạng sinh học, có 128 người cho rằng nó đặc biệt quan trọng (25,6%), 278 người thấy chức năng này khá quan trọng (55,6%), 90 người cho là bình thường (18%) và chỉ có 4 người đánh giá là không quan trọng (0,8%).
Tương tự, có 256 người đánh giá chức năng mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai của ĐNN tại Xuân Thuỷ là khá quan trọng (51,2%), 198 người đánh giá là đặc biệt quan trọng (39,6%), 42 người thấy bình thường (8,4%) và cũng chỉ có 4 người thấy chức năng này không quan trọng (0,8%).
Đánh giá của người dân về giá trị ĐNN cũng khác nhau tùy từng xã nhưng nhìn chung người dân đều nhận thức được vai trò của ĐNN, không chỉ đối với họ mà còn cả đối với các thế hệ tương lai. Hai giá trị mà ĐNN Xuân Thuỷ đem lại được người dân đánh giá khá quan trọng là duy trì sinh kế và và bảo vệ đê biển.
Kết quả ước lượng mô hình đánh giá ngẫu nhiên có tham số
Luận án sử dụng mô hình lợi ích ngẫu nhiên (RUM) để ước lượng WTP của các hộ gia đình cho bảo tồn giá trị đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy (gọi là mô hình có tham số). Cơ sở lý thuyết và bản chất kinh tế của mô hình này được trình bày trong mục 2.5.2. Về thực nghiệm, luận án sử dụng mô hình hồi qui Binary Logistic và ước lượng Maximum Likelihood để ước lượng giá trị kỳ vọng của các mức sẵn sàng chi trả (WTP) để bảo tồn giá trị đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng chi trả các mức Bid khác nhau.
Trong luận án, có 3 mô hình được ước lượng tương ứng với 3 nhóm dữ liệu mẫu khác nhau để tìm ra khoảng biến thiên của kỳ vọng WTP. Việc phân chia thành các mô hình cũng cho phép xem xét được sự tác động tới WTP của việc cung cấp hình ảnh minh họa về giá trị đa dạng sinh học tại Xuân Thủy cho người trả lời phỏng vấn trước khi trả lời các câu hỏi về WTP.
Bảng 2.38: Mô tả các mô hình ước lượng WTP
Tên mô hình | Giải thích | Kích cỡ mẫu | |
1 | A | Mô hình tổng thể chung | 500 |
2 | B | Mô hình có cung cấp hình ảnh đa dạng sinh học minh họa | 250 |
3 | C | Mô hình không cung cấp hình ảnh | 250 |
minh họa |
Nguồn: Tóm tắt từ điều tra thực tế của tác giả (2008)
Mô hình thực nghiệm ước lượng WTP là hàm xác xuất chấp nhận chi trả để bào tồn đa dạng sinh học:
Pr (Yes) = a1 + b1 BID + b2 EDU + b3 MEMBER + b4 INCOME + b5 AGE + b6 SEX
Bảng 2.39: Mô tả các biến trong mô hình CVM nhị phân
Tên biến Giải thích Mã hoá
Pr (Yes) Xác xuất sẵn sàng chi trả một mức Bid nhất định để bảo tồn đa dạng sinh học
BID Mức bid đưa ra và hỏi người dân có sẵn sàng chi trả mức đó không (nghìn đồng/năm)
Có sẵn sàng chi trả = 1 Không sẵn sàng chi trả = 0
Nhận các giá trị 10, 20, 30, 40,
50, 60
EDU Trình độ giáo dục (số năm đi học) Biến liên tục MEMBER Số nhân khẩu trong hộ gia đình (người) Biến liên tục INCOME Thu nhập hộ gia đình (đồng/năm) Biến liên tục AGE Tuổi của người được phỏng vấn (tuổi) Biến liên tục
SEX Giới tính của người trả lời Nam = 1 Nữ = 0
Nguồn: Tóm tắt từ điều tra thực tế của tác giả (2008)
Kết quả chạy mô hình bằng phần mềm SPSS với hồi qui binary logistic như sau:
Bảng 2.40: Kết quả mô hình hồi qui tham số
Mô hình A | Mô hình B | Mô hình C | |
EDU (mean) | 8.65 | 7.59 | 7.36 |
(2.70) | (3.5) | (3.61) | |
MEMBER (mean) | 3,94 | 4,1 | 3,52 |
(2.15) | (1.27) | (1.78) | |
INCOME (mean) | 23170 | 25041 | 28540 |
(7318) | (7241) | (6381) | |
AGE (mean) | 38.94 | 34.59 | 35.09 |
(15.76) | (14.02) | (11.07) | |
SEX (mean) | 0.46 | 0.53 | 0.48 |
(0.30) | (0.22) | (0.28) | |
Mô hình tham số | |||
Constant | 1.124 | 1.030 | 1.21 |
(0.653) | (0.67) | (0.78) | |
BID | -0.04*** | -0.036*** | -0.041*** |
(0.006) | (0.008) | (0.009) | |
EDU | -0.013 | -0.016 | 0.282*** |
(0.059) | (0.08) | (0.097) | |
MEMBER | 0.060 | 0.067* | -0.017 |
(0.045) | (0.077) | (0.069) | |
INCOME | 0.000* | 0.000 | 0.000 |
(0.000) | (0.000) | (0.000) | |
AGE | 0.005 | -0.009 | -0.023 |
(0.008) | (0.01) | (0.015) | |
SEX | 0.186 | 0.202 | 0.469 |
(0.191) | (0.271) | (0.344) | |
-2 Log likelihood | 633.730 | 323.064 | 300.116 |
Chú thích: Trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn.
***: có ý nghĩa ở mức sai số 1%. **: có ý nghĩa ở mức sai số 5%. *: có ý nghĩa ở mức sai
số 10%.
Nhận xét:
Như vậy trong tất cả các mô hình, hệ số của biến BID đều mang dấu âm và có ý nghĩa ở mức sai số 1%. Điều này phù hợp với lý thuyết là khi mức BID càng cao thì xác xuất sẵn sàng chi trả sẽ giảm.
Biến INCOME trong các mô hình đều dương nhưng chỉ có ý nghĩa ở mức sai số 5% trong mô hình A. Như vậy, ở mô hình này thì thu nhập hộ gia đình có ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chi trả để bảo tồn đa dạng sinh học tuy không nhiều. Cụ thể là khi thu nhập hộ gia đình tăng thêm 1000 đồng/năm thì xác xuất chi trả một mức BID đưa ra tăng lên không quá 1/1000.
Biến MEMBER chỉ có ý nghĩa ở mức sai số 10% trong mô hình B. Ở mô hình này thì số người trong hộ gia đình có ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chi trả để bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên biến này lại có dấu ngược với kỳ vọng. Lý do có thể là tâm lý của hộ gia đình khi nghĩ nhiều người được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường hơn thì sẽ sẵn sàng ủng hộ nhiều tiền để bảo tồn hơn.
Giá trị kỳ vọng của WTP cho bảo tồn đa dạng sinh học của từng mô hình tham số được ước lượng theo công thức lý thuyết và trình bày trong bảng 2.41.
1 2
EWTPjM j1 exp
z j
2 2
Theo kết quả ước lượng, giá trị kỳ vọng của WTP ở mô hình tổng thể (cho tất cả các quan sát) là 28,1 nghìn đồng/hộ gia đình/năm. Ước lượng cũng cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong mức kỳ vọng của WTP giữa mô hình B (có cung cấp hình ảnh về đa dạng sinh học cho người dân trước khi hỏi câu hỏi WTP) và mô hình C (không cung cấp hình ảnh). Như vậy, việc cung cấp thêm hình ảnh khi phỏng vấn không ảnh hưởng tới mức sẵn sàng chi trả của người dân.
Như vậy nếu số lượng hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu là 11.464 thì tổng giá trị bảo tồn đa dạng sinh học tại Xuân Thủy được ước tính là 398.195.720 đồng/năm tính theo mô hình ước lượng tham số.
Bảng 2.41: Ước lượng các mức WTP từ mô hình hồi qui tham số
Mô hình | Giá trị kỳ vọng WTP (nghìn đồng/năm) | |
1 | A | 28,1 |
7 | B | 28,6 |
8 | C | 29,5 |
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Kết quả ước lượng mô hình phi tham số
Luận án cũng đã ước lượng mức WTP của hộ gia đình cho bảo tồn giá trị đa dạng sinh học tại Xuân Thủy. Ước lượng bằng mô hình phi tham số của WTP sử dụng thông tin thuần túy về xác suất chấp thuận chi trả các mức BID khác nhau để xây dựng hàm mật độ xác suất, từ đó tính được kỳ vọng của WTP theo hàm mật độ. Cũng có 3 mức WTP được ước lượng cho 3 mô hình được phân định như trường hợp của mô hình tham số.
Bảng 2.42: Phân bổ xác suất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước
Các mức BID (nghìn đồng) | Xác suất trả lời “Có chi trả” | |||
Mô hình A | Mô hình B | Mô hình C | ||
1 | 10 | 0,80 | 0,76 | 0,82 |
2 | 20 | 0,69 | 0,71 | 0,65 |
3 | 30 | 0,56 | 0,52 | 0,60 |
4 | 40 | 0,45 | 0,45 | 0,56 |
5 | 50 | 0,41 | 0,42 | 0,34 |
6 | 60 | 0,31 | 0,35 | 0,24 |
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Bảng 2.43: Ước lượng các mức WTP trong mô hình phi tham số
Mô hình | Giá trị kỳ vọng WTP (nghìn đồng) | |
1 | A | 27,5 |
2 | B | 24,1 |
3 | C | 28,0 |
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Mô hình A Mô hình B
Mô hình C
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
1
2
3
4
5 6
Các mức BID
Xác xuất sẵn sàng chi trả
Bảng 2.42 trình bày kết quả về phân bổ xác suất chấp nhận chi trả các mức Bid cho trước trong 3 mô hình phi tham số. Kết quả cho thấy tính thứ bậc đơn không bị vi phạm, cụ thể là khi mức Bid cho trước càng nhỏ thì khả năng sẵn sàng chi trả của người dân sẽ cao hơn.
Bảng 2.5: Phân bổ xác suất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Kết quả ước lượng WTP theo mô hình phi tham số được trình bày trong bảng 2.43, theo đó mức kỳ vọng của WTP dao động trong khoảng từ 24,1 nghìn đồng/gia đình/năm đến 28 nghìn đồng/gia đình/năm. Trong mô hình tổng thể (A), kỳ vọng của WTP là 27,5 nghìn đồng/gia đình/năm. Kết quả ước lượng WTP của mô hình phi tham số nhỏ hơn WTP trong mô hình tham số là phù hợp lý thuyết vì mô hình phi tham số cho ước lượng cận dưới của WTP.