Chỉ Định: Dùng Trong Các Ngộ Độc Cấp Tính Qua Đường Tiêu Hoá (Thực Tế Thường Rửa Dạ Dày)

chuyển hoá.

+ Dùng đường uống hay tiêm, nồng độ thuốc đạt được trong máu tương tự.

Tác dụng không mong muốn

+ Thuốc tương đối an toàn và ít có biến chứng, tuy nhiên có thể gặp: Phân lỏng, buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, đau cơ (5%).

Dùng lâu và liều cao có thể gây chứng vú to ở đàn ông Giảm bạch cầu, suy tuỷ ( ít và có hồi phục).

+ Hai tai biến cần được theo dõi là:

Tiết acid hồi ứng của dạ dày sau khi ngừng thuốc (khắc phục bằng giảm liều trước khi ngừng).

Ung thư dạ dày – tá tràng: vì khi PH dạ dày giảm độ acid, sẽ tạo điều kiện cho một số vi khuẩn phát triển, tạo ra nitrosamin - một chất từ thức ăn có thể gây ung thư.

Tương tác thuốc

+ Do PH dạ dày tăng làm giảm hấp thu penicilin V.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 405 trang tài liệu này.

+ Cimetidin tương tác với nhiều thuốc: ức chế hoạt tính của Cyt p 450 nên làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc kháng vitamin K, phenytoin, benzodiazepin, thuốc phong toả beta – adrenergic, thuốc chống trầm cảm 3 vòng....

Chỉ định

Dược lý học - 32

+ Loét dạ dày – tá tràng

+ Hội chứng tăng tiết acid dịch vị ( hội chứng Zollinger – Ellison)

+ Làm giảm tiết acid dịch vị trong các trường hợp loét đường tiêu hoá khác có liên quan đến tăng tiết dịch vị ( loét thực quản, loét miệng nối dạ dày – ruột, hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản gây loét)

Chống chỉ định : người mẫn cảm với thuốc

Thận trọng : phụ nữ mang thai và đang nuôi con bằng sữa

Cách dùng và liều lượng

+ Cimetidin ( BD : Tagamet) : thường dùng đường uống và tiêm

Loét dạ dày - tá tràng: người lớn uống ngày 1 lần 800mg vào buổi tối trước khi ngủ , trong 4 tuần với loét tá tràng và 6 tuần với loét da dày.

Hội chứng Zollinger – Ellison: uống 400mg/lần, 4 lần/ngày, trong 4 tuần

Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản : uống 400mg/lần, 4 lần/ngày trong 4

- 8 tuần

Dùng tiêm trong trường hợp chảy máu tiêu hoá do loét dạ dày - tá tràng: tiêm tĩnh mạch chậm (2 phút) 200mg, cách 4 - 6 giờ hoặc tiêm bắp.

Trẻ em ít dùng. Người suy thận phải giảm liều Viên nén: 200, 300, 400, hoặc viên sủi 800mg Siro để uống 5ml = 200mg, 300mg

Ống 2ml = 300mg

Dịch truyền 400mg trong 100ml NaCL 0,9%

(Dùng bằng đường nào thì tổng liều cũng không quá 2,4g/ngày)

+ Ranitidin ( BD : Zantac, raniplex)

Tác dụng tương tự cimetidin nhưng mạnh hơn 5 - 10 lần và tác dụng không mong muốn ít hơn

Liều người lớn 150mg/lần, ngày 2 lần (sáng và tối) hoặc 1 lần 300mg trước ngủ tối, trong 4 - 8 tuần

Trẻ em chưa có số liệu về liều an toàn, nên phải cân nhắc Viên nang : 150mg, 300mg

Ống 2 ml = 50mg

Dung dịch uống 5ml = 75mg

+ Nizatidin (axid): người lớn uống 1 viên 300mg vào buổi tối trước ngủ tối hoặc ngày 2 lần mỗi lần 150mg.

Viên nang : 150mg, 300mg

+ Famotidin (pepcid)

Uống, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch cho người bệnh không uống được. Mạnh hơn 20 – 150 lần so với cimetidin và 3 – 20 lần so với ranitidin trong ức chế tiết dịch acid dạ dày.

Người lớn uống 40mg/ngày, chia 2 lần hoặc một liều 40mg/ngày vào trước ngủ tối, trong 4 - 8 tuần hoặc tiêm 20mg cứ 12 giờ 1 lần cho đến khi uống được.

Hội chứng Zollinger – Ellison cứ 6 giờ uống 20mg. Viên nén : 20mg, 40mg

Ống tiêm 2ml = 20mg

Dịch treo uống đóng lọ 400mg (5ml = 40mg)

1.2.2.2. Thuốc ức chế bơm H+/K+ - ATPase (bơm proton)

Tác dụng và cơ chế

+ Tác dụng

Thuốc ức chế đặc hiệu và không hồi phục H+/K+ ATPase là “bơm proton” của tế bào thành dạ dày, do đó làm giảm tiết acid dịch vị do các nguyên nhân gây tăng tiết.

Thuốc rất ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin và yếu tố nội tại của dạ dày.

Tỷ lệ tạo sẹo đạt 95% sau 8 tuần.

+ Cơ chế: thuốc gắn với nhóm – SH của H+/ K+ - ATPase bằng liên kết cộng hoá trị, do đó ức chế không hồi phục enzym này.


Dược động học

+ Hấp thu nhanh qua niêm mạc tiêu hoá. Gắn mạnh vào protein huyết tương.

+ Phân phối ở các mô, đặc biệt là ở tế bào viền của dạ dày. Tuy t/2 ngắn ( xấp xỉ 40 phút), nhưng tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị lại kéo dài nên ngày chỉ uống 1 lần.

+ Chuyển hoá gần hoàn toàn ở gan. Thải nhanh phần lớn qua thận, phần còn lại thải theo phân. Thuốc bị phá huỷ ở môi trường acid nên phải dùng viên bao.

Tác dụng không mong muốn

+ Dung nạp tốt, song có thể gặp buồn nôn, nhức đầu , táo bón (1,5 – 3%)

+ Giống các thuốc ức chế acid khác, thuốc có thể làm phát triển các vi khuẩn trong dạ dày gây ung thư.

Chỉ định

+ Loét dạ dày – tá tràng tiến triển hay loét dạ dày không đáp ứng với điều trị bằng thuốc kháng histamin H2

+ Hội chứng Zollinger – Ellison

+ Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản

Chống chỉ định: có thai 3 tháng đầu, đang cho con bú

Những chú ý khi dùng thuốc

+ Là ”tiền thuốc” (sau khi uống thuốc được hấp thu vào máu đến nơi dược chất tác động mới chuyển hóa thành chất có tác dụng) và không bền ở môi trường acid nên phải dùng dạng bao tan ở ruột. Không bẻ nhỏ hoặc không nghiền viên thuốc trước khi uống.

+ Nên uống trước ăn 30 phút vì thuốc phải được đưa đến tế bào viền đúng lúc tế bào tiết acid do bữa ăn, có acid tiền thuốc biến thành thuốc và phát huy tác dụng.

Chế phẩm và liều lượng

Hiện nay đã có 5 thế hệ thuốc được sử dụng rộng rãi

+ Omeprazol

Uống 20mg/ngày (1 lần) trong 4 tuần với loét tá tràng và 8 tuần với loét dạ dày.

Bệnh nặng dùng 40mg

Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison uống 60mg/ngày (3 viên), thời gian tuỳ tiến triển lâm sàng

Hội chứng trào dạ dày thực quản uống 20mg/lần/ngày trong 4 tuần Viên nang tan ở ruột: 20mg omeprazol

Viên bao phin: 10mg, 20mg

Lọ bột tiêm 40mg + 10ml dung môi

+ Lasoprazol (prevacid): uống 30mg/lần/ngày trong 8 tuần, viên nang: 30mg.

+ Pantoprazol (pantoloc): viên nang 40mg, ngày uống 1 viên trong 4 tuần.

+ Rabeprazol: viên nang 20mg, ngày uống 1 viên trong 4 – 6 tuần

+ Esomeprazol: viên nang 20 mg, 40mg. Ngày uống 20 – 40mg trog 4 – 6 tuần

1.2.3. Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày

Bismuth dạng keo (bismuth colloidat)

+ Cơ chế : trong môi trường acid, thuốc kết hợp với protein của tổ chức hoại tử ở ổ loét tạo thành một phức hợp không cho acid và pepsin xâm nhập

+ Thuốc nước có mùi amoniac nên bào chế dạng bao film cho giảm mùi

+ Biệt dược : Trymo viên 120mg, uống 2 viên 1 giờ trước ăn, ngày 2 lần, trong 4 - 8 tuần.

Sucralfat : là một muối saccharose sulfat của nhôm có tác dụng:

+ Tác dụng

Gắn với protein xuất tiết tại ổ loét, bảo vệ ổ loét khỏi bị dịch vị tấn công.

Bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tổn thương gây ra do rượu, thuốc (CVPS)… Hấp phụ muối mật, là tác nhân kích thích niêm mạc dạ dày.

+ Liều lượng : uống 1g/lần, ngày 4 lần, trong 4 - 8 tuần (trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ).

Viên nén: 1g

Nhũ dịch: 0,5g/5ml, 1g/5ml

( thuốc làm giảm hấp thu nhiều thuốc, vì vậy các thuốc dùng kèm nên uống trước 2 giờ)

Các prostaglandin

+ Trong niêm mạc dạ dày prostaglandin (E2, I2) có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày chống các chất ức chế prostaglandin (rượu mạnh, muối mật, thuốc CVPS). Các PG còn có tác dụng kích thích sản xuất dịch nhày mucin và bài tiết bicarbonat. Các thuốc này đang đươc nghiên cứu, do có nhiều tác dụng không mong muốn nên chưa dùng rộng rãi.

+ Một số thuốc :

Prostaglandin E1: misoprotol (BD : cytotec), uống 200mg/lần, ngày 4 lần trong 4 - 12 tuần. Viên 200mg

Prostaglandin E2: teprenone (BD: selbex, dimixel), uống 150 - 200mg/lần trong 2 - 8 tuần. Viên 50mg

Các thuốc khác

+ Smecta

Nhờ tác động lên hàng rào niêm mạc tiêu hóa và khả năng bám cao, thuốc có tác dụng che phủ, bảo vệ được niêm mạc tiêu hóa

Chỉ định: điều trị triệu chứng đau của bệnh thực quản- dạ dày- tá tràng. Điều trị tiêu chảy cấp và mạn ở người lớn và trẻ em.

Người lớn uống 3 gói/ngày chia 3 lần. Trẻ em uống 1/2 - 1 gói /lần, ngày 2 lần.

Gói bột: 3 g

+ Gastropulgite

Tác dụng: với khả năng đệm và trung hòa, thuốc có tác dụng kháng acid không hồi ứng. Nhờ khả năng bao phủ đồng đều, thuốc tạo một lớp màng bảo vệ giúp niêm mạc thực quản, dạ dày dễ liền sẹo. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng cầm máu tại chỗ, chống loét và sinh nhày.

Người lớn uống 2 - 4 gói /ngày pha trong nửa ly nước, uống trước hoặc sau ăn hay khi có đau

Gói thuốc bột gồm : actapulgite 2,5g + gel aluminum hydroxyde và magnesi carbonat 0,5g.

1.2.4. Kháng sinh

Các kháng sinh được dùng để diêt vi khuẩn HP gồm:

– Amoxicilin: uống 2 g/ngày chia 2 lần trong 10 ngày

– Metronidazol: uống 1 g/ngày chia 4 lần trong 10 ngày.

– Clarythromycin: uống 500mg/lần, ngày 3 lần trong 10 ngày

– Tetracyclin: uống 500mg/lần, ngày 4 lần (ít dùng)


2. Thuốc gây nôn và thuốc chống nôn

2.1. Thuốc gây nôn

2.1.1. Các thuốc

Thuốc gây nôn trung ương là thuốc kích thích trung tâm nôn ở sàn não thất 4: thường dùng Apomorphin ống 5mg, tiêm dưới da 1 ống, trẻ em 1/20 – 1/10mg/kg

Thuốc gây nôn ngoại biên là thuốc có tác dụng kích thích các ngọn dây thần kinh lưỡi, hầu và dây phế vị tại niêm mạc dạ dày, các thuốc có:.

Đồng sulfat 0,3g, hoà vào 100ml nước để uống, có thể uống thêm sau 10 – 20 phút nếu cần.

Kẽm sulfat 0,6 – 2g, hoà vào 200ml nước để uống.

Thuốc gây nôn cơ chế hỗn hợp : ipeca hoặc ipecacuanha. Bột vàng sẫm, đựng trong nang 1 – 2g hoặc rượi thuốc 5 - 20ml hoặc siro 15ml, dùng nhắc lại 15 phút cho đến khi nôn.

2.1.2. Chỉ định: dùng trong các ngộ độc cấp tính qua đường tiêu hoá (thực tế thường rửa dạ dày)

2.1.3. Chống chỉ định

Người đã hôn mê

Nhiễm chất độc ăn mòn


2.2. Thuốc chống nôn

2.2.1. Các thuốc

Thuốc gây tê ngọn dây cảm giác ở dạ dày: khí CO2, natri citrat, nước có

cloroform, procain.

Thuốc ức chế phó giao cảm: atropin, scopolamin, benztropin.

Thuốc kháng histamin H1: diphenhydramin và hydroxyzin

Thuốc kháng receptor D2 (hệ dopaminnergic):

+ Loại phenothiazin : clopromazin, promethazin

+ Loại benzimidazol : domperidon

+ Loại butyrophenon : haloperidon, droperidon

Các thuốc khác

+ Benzodiazepin: lorazepam, alprazolam

+ Corticoid: dexamethason, metylprednisolon

2.2.2. Chỉ định

Nôn khi có thai, sau mổ, nhiễm khuẩn, nhiễm độc.

Say tàu xe, do tác dụng không mong muốn của thuốc (thuốc chống K)


3. Thuốc lợi mật và thông mật

3.1. Thuốc lợi mật

Các thuốc được chia 2 loại:

Thuốc lợi mật nước: làm tăng bài tiết nước và điện giải của tế bào biểu mô đường mật, gây tăng tiết mật loãng.

Thuốc lợi mật thực thụ: kích thích tế bào gan tăng bài tiết mật giống như mật gan sinh lý.

3.1.1. Các thuốc

Thuốc lợi mật có nguồn gốc động vật : là muối mật, các acid mật hoặc mật toàn phần đã loại bỏ sắc tố mật và cholesterol (như bilifluine, viên nang 0,1g trước bữa ăn trưa và tối uống 2 viên).

Thuốc lợi mật có nguồn gốc thực vật

+ Bột nghệ uống mỗi lần 0,2 – 0,3g, ngày 2 – 3 lần.

+ Artiso uống 2 – 10g thân hoặc lá tươi (sắc nước 5 - 10%).

+ Boldo: thí dụ Bolcitol, lọ 125ml có 3,6g cao lỏng boldo uống 1 – 2 thìa cà phê/ngày.

Thuốc lợi mật tổng hợp

+ Cyclovalon: viên bọc đường 0,05g, 0,1g, thuốc cốm 1% cho trẻ em. Người lớn uống 0,3 – 0,6g/ngày, chia 2 – 3 lần vào bữa ăn. Trẻ em uống 0,05g/lần, ngày 2 – 3 lần.

+ Anethol trithion (sulfarlem): viên bao 10mg, viên hạt 12,5mg. Người lớn uống 1– 2 viên/lần, ngày 2 - 3 lần. Trẻ em uống 1 – 2 viên/ngày ( trước ăn 10 phút)

trong 3 tuần.

3.1.2. Chỉ định

Điều trị các triệu chứng rối loạn tiêu hoá: trướng bụng, đầy hơi, ợ chua, buồn nôn.

Điều trị phụ trợ chống táo bón

( không dùng khi có tắc mật và suy gan nặng.


3.2. Thuốc thông mật

Tác dụng: gây co thắt túi mật, đồng thời làm giãn cơ vòng oddi, mật hoàn toàn thoát ra khỏi túi mật.

Chỉ định: các rối loạn tiêu hoá như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn

Chống chỉ định: các bệnh thực thể như viêm ruột non, viêm loét đại - trực tràng, bệnh Crohn, tắc ruột, đau bụng chưa rõ nguyên nhân.

Các thuốc

+ Sorbitol: gói bột 5g, người lớn uống 1 – 3 gói/ngày trước các bữa ăn 10 phút, trẻ em uống 1/2 liều người lớn.

+ Magnesi sulfat: gói bột 30g, ống: 5ml, 10ml, 20ml dung dịch 20%, 25%. Để nhuận tràng và thông mật người lớn uống 2 – 5g/ngày.


4. Thuốc nhuận tràng và tẩy tràng

4.1. Thuốc nhuận tràng

Tác dụng: làm tăng nhu động chủ yếu ở ruột già, đẩy các chất chứa trong lòng ruột ra ngoài. Chỉ dùng khi chắc chắn bị táo bón. Không lạm dụng vì thuốc có thể gây hạ kali máu và làm mất trương lực đại tràng.

Theo cơ chế các thuốc được chia 5 nhóm

+ Thuốc nhuận tràng làm tăng khối lượng phân: metylcelluose

+ Thuốc nhuận tràng kích thích trực tiếp cơ trơn thành ruột làm tăng nhu động ruột, thuốc có thể gây cứng bụng : bisacodyl, glycin, nhóm arthraquinon, thuốc cường phó giao cảm

+ Chất làm mềm phân : paraphin, dầu archis

+ Thuốc nhuận tràng thẩm thấu : magnesi sulfat, lactose, sorbitol, macrogol.

+ Dung dịch làm sạch ruột trước phẫu thuật đại tràng, soi đại tràng hay chuẩn bị chiếu chụp x - quang. Không dùng điều trị táo bón.

– Chỉ định : táo bón do các nguyên nhân, chuẩn bị chiếu chụp X - quang, làm sạch ruột trước khi phẫu thuật.

– Chống chỉ định : tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu tiêu hóa, viêm dạ dày - ruột…

– Tác dụng không mong muốn : đau bụng, buồn nôn, dùng dài ngày gây hạ kali máu và mất trương lực đại tràng

– Một số thuốc.

+ Lactulose: không hấp thu, đến ruột già bị các vi khuẩn chuyển hoá thành các

acid hữu cơ trọng lượng phân tử thấp, kích thích niêm mạc và gây mềm phân. Lọ 200ml dung dịch uống (15ml = 10g), gói 15ml = 10g. Người lớn uống 1 – 3 thìa canh/ngày, chia 3 lần. Trẻ em 1 – 3 thìa cafê/ngày, chia 3 lần.

+ Macrogol: không bị hấp thu, không chuyển hóa, giữ nước, làm tăng thể tích và nhão phân. Gói bột 10g, uống 1 – 2gói/ngày, hoà với một cốc nước, tác dụng sau 24 đến 48 giờ.

+ Bisacodyl

Thuốc làm tăng nhu động ruột do tác dụng trực tiếp trên cơ trơn của ruột.

Liều lượng: người lớn và trẻ > 10 tuổi uống 5 - 10mg vào buổi tối hoặc đặt 1 viên đạn 10mg vào buổi sáng. Trẻ 6 - 10 tuổi uống 5mg vào buổi tối hay đặt viên đạn 5mg vào buổi sáng. Trẻ < 6 tuổi không uống mà đặt trực tràng khi chỉ định của bác sỹ

Viên bao tan ở ruột 5mg

Viên đạn đặt trực tràng : 5mg, 10mg Hỗn dịch : 10mg, 30mg

+ Magnesi sulfat:

Là thuốc nhuận tràng thẩm thấu : do ít bị hấp thu, thuốc làm tăng áp lực thẩm thấu trong lòng ruột, gây gữi nước, tăng thể tích lòng ruột, gây kích thích làm tăng nhu động ruột. Liều cao có tác dụng tẩy. Dùng đường tĩnh mạch có tác dụng chống co giật trong sản khoa.

Liều lượng : người lớn và trẻ > 12 tuổi uống 10g, trẻ 6 - 11 tuổi uống 5g, trẻ 2 - 5 tuổi uống 2,5g. Hòa thuốc trong 240ml nước uống trước ăn sáng, tác dụng đạt sau 2 - 4 giờ.


4.2. Thuốc tẩy tràng

Tác dụng: thuốc tác dụng cả ở ruột non và ruột già, để tống mọi chất chứa trong ruột ra ngoài (chất độc, giun, sán), do đó chỉ dùng một lần.

Các thuốc

+ Thuốc tẩy muối: hay dùng là magnesi sulfat, natri sulfat uống 15 – 30g hoà với (150 – 300ml) nước, uống vào lúc đói buổi sáng, trẻ em uống 1 – 2g mỗi tuổi.

+ Thuốc tẩy dầu : thường dùng dầu thầu dầu (ricin), tác dụng kích thích niêm mạc ruột non, làm tăng nhu động ruột và tăng xuất tiết. Thuốc cũng làm tăng áp lực thẩm thấu, giữ nước và tăng thể tích dịch trong lòng ruột. Uống 15 – 30g. Dầu ricin làm tăng hấp thu một số thuốc qua ruột gây ngộ độc (uống cùng thuốc tẩy giun sán).


5. Thuốc điều hoà chức năng vận động đường tiêu hoá

Thuốc có tác dụng hồi phục lại nhu động đường tiêu hoá đã bị ỳ hoặc đồng thời có tác dụng hấp phụ các hơi, trung hoà bớt acid để điều trị chứng khó tiêu, đầy hơi.

5.1. Thuốc kháng dopamin ngoại biên

Xem tất cả 405 trang.

Ngày đăng: 17/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí