Thuốc Lợi Niệu Giữ Kali Máu (Giảm Thải Trừ K+)

Điều trị tăng huyết áp thường uống 25mg/ngày (không được quá 50mg/ngày)

Liều tiêm tĩnh mạch: 50 – 100mg/ngày (1lần) nếu 2 lần phải đổi vị trí để tránh gây viêm tĩnh mạch huyết khối.

+ Liều cho trẻ em: chỉ dùng cho trẻ lớn, liều uống 1mg/kg (25mg) và tăng dần đến khi đạt hiệu quả.

Cách pha dung dịch tiêm tĩnh mạch: pha 1 ống bột với 50ml dung dịch glucose 5% hoặc natriclorua 0,9%. Không tiêm vào bắp hay dưới da vì gây đau và gây kích ứng nơi tiêm.

Viên nén: 25mg, 50mg

Lọ 50mg dạng bột dùng tiêm tĩnh mạch

Furosemid (lasix, trofurit)

+ Hấp thu nhanh qua tiêu hoá. Tác dụng xuất hiện nhanh (5 phút sau tiêm tĩnh mạch), 30 phút sau khi uống, và hết tác dụng sau 4 – 6 giờ.

+ Liều điều trị phù:

Người lớn uống 20 – 60mg/ngày. Trường hợp cấp cứu hay không uống được thì tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch chậm 20 – 40mg/ngày hoặc cao hơn. Trong phù phổi cấp liều đầu 40mg, nếu không kết quả sau 1 giờ, liều tăng lên 80mg

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 405 trang tài liệu này.

Trẻ em uống 1 – 3mg/kg/ngày (tối đa 40mg/ngày).. Tiêm tĩnh mạch 0,5 – 1,5mg/kg/ngày (tối đa 20mg/ngày).

+ Điều trị tăng huyết áp: uống 40 – 80mg/ngày, đơn độc hay phối hợp với thuốc khác.

+ Điều trị tăng calci máu uống 120mg/ngày, chia 2 – 3 lần Thuốc tiêm: 20mg/2ml

Viên nén: 20mg, 40mg, 80mg

Bumetanid (bumex)

Mạnh hơn furosemid 40 lần

Điều trị cao huyết áp uống 0,5 - 2 mg/ngày vào buổi sáng. Tiêm bắp hay tĩnh mạch 0,5 - 1mg./ngày

Viên nén: 0,5mg, 1mg, 2mg Ống 2ml = 0,5mg, 1mg


2.2. Thuốc lợi niệu giữ kali máu (giảm thải trừ K+)

Các thuốc tác dụng ở phần cuối ống lượn xa. Tác dụng ức chế hấp thu Na+, giảm bài xuất K+. Đồng thời tăng thải trừ bicarbonat và giảm bài xuất H+, gây nước tiểu nhiễm kiềm.

Các thuốc nhóm này không dùng một mình, vì tác dụng thải Na+ yếu và gây tai biến bất lợi là tăng K+ máu. Trong điều trị thường phối hợp với các thuốc lợi niệu giảm K+ máu

2.2.1. Thuốc đối kháng với aldosteron Spironolacton (aldacton)

Do công thức gần giống aldosteron, tranh chấp với aldosteron tại ống lượn xa, nên gọi là thuốc kháng aldosteron.

Hấp thu qua tiêu hoá, tác dụng xuất hiện chậm (sau 12 – 24 giờ), không dùng khi cần tác dụng nhanh.

Tác dụng không mong muốn: dùng lâu gây chứng vú to ở đàn ông. Ở nữ gây rối loạn kinh nguyệt.

Liều lượng

Liều trung bình: người lớn uống 100 – 200mg/ngày chia 2 – 4 lần, trẻ em uống 1 – 3mg/kg/ngày chia 2 – 4 lần.

Cao huyết áp: người lớn uống 50 - 100mg/ngày chia 2 lần (phối hợp với một thuốc hạ huyết áp).

Giảm K+ máu uống 25 - 100mg/ngày.

Viên nén: 25mg, 50mg, 100mg

2.2.2. Thuốc không đối lập với aldosteron

Triamteren (teriam)

+ Tăng thải Na+, CL- do giảm tính thấm của ống lượn xa với Na+.

+ Giảm thải K+ và H+, gây nhiễm toan chuyển hoá.

+ Spironolacton làm tăng tác dụng của triamteren.

+ Hấp thu hoàn toàn qua tiêu hoá, tác dụng sau uống 2 giờ, t/2 là 100 – 150 phút.

+ Người lớn uống 100mg/lần, ngày 2 lần (tối đa ≤ 300mg/ngày). Trẻ em uống liều 2 – 4 mg/kg/ngày hoặc cách ngày.

+ Có thể gây buồn nôn, nôn, chuột rút, ngủ gà.

+ Viên nang hay nén: 50mg, 100mg

Amilorid (modamid)

+ Thải Na+ và giữ K+ mạnh hơn triamteren vì thuốc tác dụng cả trên ống lượn xa và ống lượn gần.

+ Tác dụng sau uống 2 giờ, kéo dài 24 giờ. Uống trong ăn để giảm tác dụng không mong muốn.

+ Uống 10mg/lần/ngày, không quá 20mg/ngày. Sau khi đạt hiệu quả, giảm dần liều và duy trì ở liều thấp hơn. Viên nén: 5mg


2.3. Các thuốc lợi niệu khác

2.3.1. Thuốc lợi niệu thẩm thấu

Thuốc lợi niệu thẩm thấu là những thuốc:

Được lọc tự do qua cầu thận

Được hấp thu có giới hạn khi qua ống thận Hầu như không có hoạt tính dược lý

Hiện nay chỉ có “mannitol” là hay được dùng

Tác dụng

+ Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, thuốc làm tăng áp lực thẩm thấu của huyết tương. Thuốc thải qua cầu thận và chỉ có khoảng 10% được tái hấp thu ở ống thận, do đó làm tăng áp lực thẩm thấu trong ống thận, ức chế tái hấp thu nước, gây lợi niệu. Vì vậy, thuốc chủ yếu được dùng theo đường tĩnh mạch để gây lợi niệu.

+ Thuốc còn được dùng để giảm áp lực nội sọ và áp lực nhãn cầu.

Chỉ định

+ Thiểu niệu sau mổ, sau chấn thương

+ Gây lợi niệu để tăng thải chất độc hay thuốc qua đường thận

+ Tăng áp lực nội sọ

( Do không làm tăng thải Na+ nên không dùng được trong các chứng phù.)

Chống chỉ định

+ Mất nước trong tế bào

+ Suy tim

+ Phù phổi, xuất huyết phổi

+ Suy thận nặng

+ Thiểu niệu hay vô niệu sau khi làm test với manitol

Chế phẩm và liều lượng

+ Dung dịch 5%, 10%, 20%, 25%. Đóng chai 100ml, 250ml, 500ml.

+ Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch với liều tuỳ chỉ định. Trước khi dùng phải chắc chắn bệnh nhân không bị mất nước.

2.3.2. Nhóm xanthin

Là các alcaloid gồm cafein, theobromin, theophylin.

Cơ chế tác dụng

+ Thuốc làm tăng khối lượng máu do tim phát ra (nhất là khi tim bị suy), tăng lượng máu qua thận, tăng sức lọc cầu thận.

+ Ngoài ra thuốc còn làm tăng thải Na+, Cl- ở ống thận, do làm giảm tái hấp thu

những chất này.

Chỉ định

Tác dụng lợi niệu yếu nên ít khi dùng một mình. Hiệp đồng tác dụng với thuốc lợi niệu loại phong toả carbonic anhydrase. Tác dụng rõ khi phù tim mà chức phận thận còn tốt.

Cách dùng và liều lượng

+ Theophylin: người lớn uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 – 2 viên hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 1 – 2 ống/ngày. Trẻ em 10 – 15mg/kg/ngày.

Viên nén: 0,1g

Ống tiêm 5ml = 208mg, 1ml = 104mg

+ Theobromin: uống 0,5g/lần, ngày 2 – 4 lần


3. Các rối loạn và tai biến khi dùng thuốc lợi niệu

Rối loạn trao đổi nước và điện giải: thường gặp các rối loạn của Na+, K+, HCO3- và thăng bằng toan kiềm như trong bài đã trình bày.

Những rối loạn chuyển hoá không liên quan đến tác dụng lợi niệu

+ Nhóm thiazid, acid etacrynic có thể gây đái tháo đường hoặc xuất hiện đái tháo đường trên bệnh nhân tiền đái tháo đường hoặc hôn mê tăng đường huyết ở bệnh nhân đang điều trị.

+ Nhóm thiazid, acid etacrynic, acetazolamid làm tăng acid uric máu do ức chế thải trừ

+ Rối loạn chuyển hoá calci: thiazid làm giảm calci trong nước tiểu và tăng calci trong máu. Furocemid, acid etacrynic, acetazolamid, triamteren làm tăng thải calci, dễ tạo sỏi trong đường niệu.


LƯỢNG GIÁ

1. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, chỉ định và chống chỉ định của thuốc lợi niệu giảm kali máu ?

2. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, chỉ định và chống chỉ định của thuốc lợi niệu giữ kali máu ?

3. Trình bày tác dụng, chỉ định và chống chỉ định của thuốc lợi niệu thẩm thấu?

4. Trình bày các rối loạn và tai biến khi dùng thuốc lợi niệu ?


THUỐC ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN TIÊU HOÁ


Mục tiêu:

1. Trình bày tác dụng, cơ chế tác dụng, tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của thuốc kháng histamin H2 và thuốc ức chế “bơm proton”.

2. Trình bày tác dụng, chỉ định và liều dùng của thuốc gây nôn và chống nôn.

3. Trình bày tác dụng, chỉ định và liều dùng của thuốc lợi mật và thông mật.

4. Trình bày tác dụng và liều dùng của thuốc nhuận tràng và tẩy tràng.

5. Trình bày chỉ định và liều dùng của các thuốc chống co thắt ruột.

6. Trình bày tác dụng, chỉ định và liều dùng của các thuốc chống tiêu chảy.


1. Thuốc chữa viêm loét dạ dày

1.1. Đại cương

1.1.1. Cơ chế bệnh sinh

Loét dạ dày là sự mất cân bằng giữa các yếu tố xâm hại và các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.

+ Các yếu tố xâm hại gồm : HCL, pepsin và vi khuẩn Helicobacter pylori (HP)

+ Các yếu tố bảo vệ niêm mạc tại chỗ gồm : bicarbonat, chất nhày và PG.

+ Bình thường bài tiết chất nhày tương đương bài tiết HCL, pepsin nên dịch vị có thể tiêu hoá thức ăn nhưng không gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

+ Khi bài tiết chất nhày giảm, niêm mạc dạ dày dễ bị ăn mòn, gây hội chứng loét dạ dày. Chất nhày còn có tác dụng bôi trơn, làm cho thức ăn được vận chuyển dễ dàng.

– Trong các yếu tố xâm hại, vi khuẩn helicobacter pylori là quan trọng nhất. Đây là một xoắn khuẩn sống trong niêm mạc dạ dày. Chúng có khả năng hóa giải chất acid trong dạ dày, nên có thể phát triển nhanh chóng trong môi trường có độ acid rất cao. Vi khuẩn gây tổn thương niêm mạc dạ dày bằng cách tiết ra enzym phá hủy lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, tạo điều kiện cho HCL trong dịch dạ dày có dịp tấn công và tàn phá tế bào dạ dày một cách trực tiếp. Đây là lý do giải thích, tại sao người có nhiễm Helicobacter pylori sẽ dễ bị loét dạ dày hơn nếu họ uống các thuốc CVPS.

Như vây, bất cứ một tác nhân nào làm gia tăng yếu tố xâm hại hoặc giảm yếu tố bảo vệ đều có thể gây viêm loét dạ dày.

1.1.2. Nguyên tắc điều trị

– Chống các yếu tố xâm hại:

Các kháng sinh để diệt vi khuẩn HP: amoxicilin, clarythromycin, tetramycin, dẫn xuất 5 nitro imidazol.

Các thuốc kháng acid (magnesi hydroxyd, nhôm hydroxyd...) và các thuốc làm giảm tiết acid (thuốc kháng H2, ức chế bơm proton) giúp vết loét liền sẹo.

– Bảo vệ niêm mạc dạ dày: sucralfat, bismuth dạng keo, chất giống PG (

misoprostol)...

– Ngoài ra cũng có thể dùng : thuốc giảm đau thuốc chống trào ngược…

1.1.3. Sinh lý bài tiết của dạ dày ( xem lại sinh lý học)

1.2. Các thuốc điều trị viêm - loét dạ dày

1.2.1. Thuốc kháng acid

Là những thuốc có tác dụng trung hoà dịch vị dạ dày, nâng PH của dạ dày lên gần 4. Thuốc kháng acid chứa AL3+, Mg++ hoặc Ca++ rất ít được hấp thu. Người có giảm hay suy thận AL3+ có thể tích luỹ gây loãng xương, bệnh não, bệnh cơ.

1.2.1.1. Thuốc kháng acid có tác dụng toàn thân

Thường dùng là natribicarbonat (NaHCO3) hoặc calcicarbonat (CaCO3), vào dạ dày thuốc gây các phản ứng sau:


nhanh

NaHCO3 + HCL NaCL + CO2 + H2O


CaCO3 + 2HCL CaCL2 + CO2 + H2O


Nhược điểm:

+ Giải phóng nhanh CO2 làm căng dạ dày, dễ gây chảy máu và nặng có thể thủng ổ loét.

+ Dùng lâu gây kiềm máu

+ Giữ Na+ dễ gây phù, tăng huyết áp hoặc tăng Ca++ máu nếu dùng CaCO3.

+ Tác dụng nhanh, nhưng chóng hết, dẫn tới tiết acid hồi ứng (rebound). Nên nay đã rất ít dùng.

Liều lượng: uống sau ăn 2 - 3 giờ hoặc lúc lên cơn đau 2 - 5g/ngày chia 3 lần. Viên : 0,5g, 1g

1.2.1.2. Thuốc kháng acid có tác dụng tại chỗ

Magnesi hydroxyd Mg (OH)2

+ Thuốc vào dạ dày gây phản ứng

chậm

Mg(OH)2 + 2HCl MgCL2 + 2H2O

+ Thuốc rất ít tan trong nước, xuống ruột non Mg++ tác động với các anion phosphat (PO4)3- và (CO3)2- tạo thành các muối rất ít tan hoặc không tan, do đó tránh được nhiễm kiềm máu, kể cả dùng lâu.

+ Mg++ giữ nước nên dùng lâu gây nhuận tràng.

+ Uống 300 – 600 mg/ngày (1 – 3 giờ sau ăn, mỗi đợt 4 – 6 tuần). Hỗn dịch 5ml = 40mg, 5ml = 800mg, 5ml = 1,2g.

Viên nén : 300mg

Nhôm hydroxyd Al (OH)3 – AL2 (OH)6

+ Thuốc vào dạ dày gây phản ứng

chậm

AL(OH)3 + 3HCL ALCL3 + 3H2O


+ Là chất keo, tác dụng trung hoà yếu, nên không gây tăng tiết acid hồi ứng.

Dạng nhũ dịch nước 1ml trung hoà được 1,2 – 2,5 mEq acid.

+ Dùng lâu thuốc sẽ:

Kết hợp với protein niêm mạc ruột, làm săn, gây táo bón.

Kết tủa pepsin do đó tác dụng tốt trong điều trị loét do tăng pepsin

Ở ruột tạo phosphat nhôm không tan, không bị hấp thu, thải trừ theo phân, tránh được sự hấp thu base, không gây kiềm máu. Do phosphat bị thải trừ, cơ thể phải huy động phosphat từ xương ra, dễ gây nhuyễn xương, nên phải có chế độ ăn nhiều phosphat và protein.

Chế phẩm kết hợp : gồm magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd

+ Do nhôm hydroxyd gây táo bón nên trong điều trị thường kết hợp với magnesi hydroxyd, chế phẩm kết hợp hay dùng có:

Viên maalox: viên nén gồm 0,4g nhôm hydroxyd + 0,4g magnesi hydroxyd, uống 1 - 2 viên/lần sau ăn 30 phút - 1 giờ, ngày 3 - 4 lần .

Dịch treo uống lọ 250ml (cứ 100ml có 3,49g nhôm hydroxyd + 3,99g magnesi hydroxyd dưới dạng gel ), uống 1 thìa canh sau ăn hay khi cơ cơn đau.

Maalox Plux : viên nén gồm 200mg nhôm hydroxyd + 200mg magnesi hydroxyd + 25mg simethicon, uống ngày 4 lần, mỗi lần 2 – 4 viên sau ăn 1/2 – 1 giờ hoặc trước ngủ tối

Các thuốc trên nâng được PH dạ dày lên 4, giúp tái tạo niêm mạc thuận lợi.

Song thời gian tác dụng chỉ 15 – 30 phút nên phải dùng nhiều lần trong ngày.

Vai trò trung hoà acid của NaHCO 3 tại lớp nhầy ở niêm mạc dạ dày 1 2 2 Thuốc 3

Vai trò trung hoà acid của NaHCO3 tại lớp nhầy ở niêm mạc dạ dày


1.2.2. Thuốc làm giảm bài tiết HCL và pepsin của dạ dày

1.2.2.1. Thuốc kháng histamin H2

Cơ chế tác dụng

Do công thức gần giống với histamin, các thuốc tranh chấp với histamin tại receptor H2 ở tế bào thành dạ dày, làm ngăn cản bài tiết dịch vị do các nguyên nhân gây tăng tiết histamin tại dạ dày.

Receptor H2 có ở nhiều mô, nhưng thuốc chỉ tác dụng chủ yếu tại các receptor H2 tại dạ dày.

Tác dụng

+ Ức chế tiết dịch acid cơ sở của dạ dày

+ Giảm tiết dịch vị acid được kích thích bởi thức ăn, gastrin, cường phó giao cảm.

+ Lượng pepsin do dạ dày sản xuất ra cũng giảm theo

+ Tác dụng của thuốc kháng histamin H2 phụ thuộc vào liều lượng. Thuốc làm giảm tiết cả số lượng và nồng độ HCL của dịch vị. Tỷ lệ tạo sẹo đạt 60% sau 4 tuần và 80% sau 8 tuần.

Dược động học

+ Hấp thu gần hoàn toàn qua tiêu hoá, nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 2

- 3 giờ, gắn khảng 50% vào protein huyết tương. Thuốc qua được dịch não tủy và sữa, t/2 khoảng 2 giờ với cimetidin, 2 - 3 giờ với ranitidin, 2,5 - 3,5 giờ với famotidin (với người suy thận t/2 sẽ kéo dài)

+ Uống cimetidin liều 300mg sau 4 - 5 giờ nồng độ trong máu vẫn đủ ức chế 80% sự tiết dịch vị cơ sở ở dạ dày

+ Các thuốc chuyển hoá qua gan và thải chủ yếu qua thận dưới dạng chưa

Xem tất cả 405 trang.

Ngày đăng: 17/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí