Các Vấn Đề Đặt Ra Từ Kết Quả Phân Tích Trên:

ngành du lịch Quảng Ngãi. Chính vì thế, khi xây dựng chiến lược phát triển cho du lịch Quảng Ngãi cần hướng đến việc liên kết với hai đối thủ này để vực dậy ngành du lịch Quảng Ngãi vốn giàu tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng mức, đưa ngành du lịch Quảng Ngãi phát triển ngang tầm và có thể vượt trội hơn trong tương lai so với hai đối thủ chính này.

2.5 Các vấn đề đặt ra từ kết quả phân tích trên:

Qua xem xét đánh giá tiềm năng để phát triển du lịch Quảng Ngãi cũng như thực trạng phát triển của ngành trong thời gian qua đã cho ta thấy được các cơ hội, nguy cơ; điểm mạnh cũng như những mặt còn yếu kém của ngành du lịch Quảng Ngãi, từ đó xây dựng được các ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài và bên trong của ngành du lịch Quảng Ngãi, có một số vấn đề cần đặt ra để giải quyết trong chương 3 như sau:

Tài nguyên để phát triển du lịch còn rất lớn kể cả nguồn tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn với khả năng khai thác hiện nay còn rất hạn chế, đây là một sự lãng phí trong quá trình phát triển của du lịch Quảng Ngãi.

Quảng Ngãi là một tỉnh nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa, do đó còn rất hạn chế về nguồn lực để phát triển, vì vậy cần có kế hoạch liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở các tỉnh, thành đã phát triển để có đủ nguồn lực phát triển. Cần phải có kế hoạch thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ và kinh nghiệm trong kinh doanh du lịch để có được nguồn lực đủ mạnh đưa ngành du lịch Quảng Ngãi phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai.

Hơn nữa, để được sự ủng hộ của người dân địa phương trong phát triển du lịch, du lịch Quảng ngãi cần chú trọng quan điểm “toàn dân làm du lịch”, phải tuyên truyền, giáo dục nhân dân để nhà nhà làm du lịch, người người làm du lịch, vì hiện nay vai trò và vị trí của du lịch chưa được nhận thức đầy đủ cả ở cấp lãnh đạo tỉnh và nhân dân.

Du lịch Quảng Ngãi tuy đã có sự phát triển nhưng những gì đạt được trong các năm qua còn rất khiêm tốn so với tiềm năng có được. Để phát triển du lịch cần phải đưa ra một hệ thống những quan điểm, định hướng, mục tiêu, các chiến lược và những giải pháp thiết thực. Vấn đề này sẽ được giải quyết trong chương 3.


CHƯƠNG III:

ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2010.

3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2010

3.1.1 Quan điểm phát triển:

Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001 – 2010 với quan điểm chỉ đạo chung “Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Du lịch được xác định là một hướng chiến lược quan trọng trong Đường lối phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy đòi hỏi các ngành, mỗi cấp, mỗi địa phương và tổ chức xã hội , với trách nhiệm của mình trong đó Ngành Du lịch là nòng cốt, phải có nhận thức và tư duy mới nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của đất nước để phát triển mạnh Du lịch, hình thành ngành công nghiệp Du lịch có quy mô ngày càng tương xứng với tiềm năng Du lịch to lớn của ta”

Ngành du lịch Quảng Ngãi là một bộ phận trong tổng thể ngành du lịch Việt Nam. Do vậy quan điểm phát triển của du lịch Quảng Ngãi cũng theo đúng đường lối, quan điểm phát triển của du lịch Việt Nam trong định hướng chiến lược phát triển du lịch tỉnh nhà. Phấn đấu đến năm 2010 du lịch Quảng Ngãi thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong những ngành quan trọng xuất khẩu “tại chỗ” trên cơ sỡ khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử. Sau đây là các quan điểm chỉ đạo trong định hướng phát triển du lịch Quảng Ngãi.

Thứ nhất: Quan điểm phát triển du lịch bền vững:

Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với việc tôn tạo, khai thác các tiềm năng về nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn nhưng phải bảo đảm cho môi trường cảnh quan tự nhiên trong sạch và không bị xâm hại và có đầu tư để tái tạo cũng như bảo tồn các nguồn tài nguyên này.

Quy hoạch du lịch cũng phải gắn với việc bảo vệ môi trường xã hội trong sạch, cần có biện pháp tổ chức quản lý chặt chẽ để ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực từ việc giao thoa các nền văn hóa.

Thứ hai: Quan điểm phát triển du lịch phải dựa trên sự phối hợp chặt

chẽ giữa các ngành:

Như chúng ta đã biết, ngành du lịch nó là một ngành tổng hợp, vì vậy cần phải có sự phối kết chặt chẽ giữa các ngành trong việc phát triển bền vững. Muốn vậy, cần phải nhận thức đúng đắn về phát triển du lịch trong tất cả các cấp, các ngành, từ đó có sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ để đưa việc phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, ngành, mỗi người dân Quảng Ngãi. Nhờ đó sẽ thúc đẩy du lịch Quảng Ngãi phát triển bền vững và đạt được các mục tiêu đề ra.


Thứ ba: Quan điêm phát tiển du lịch phải gắn với việc bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội:

Phát triển du lịch mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội, nhưng phải dựa trên quan điểm bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; đặc biệt trong bối cảnh Quảng Ngãi là tỉnh ven biển và hiện nay đang có những dự án kinh tế quan trọng, nên vấn đề bảo đảm an ninh quốc gia và an toàn xã hội phải được chú trọng. Đặc biệt là đến năm 2005, dự án phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây hoàn thành , lúc này du lịch Quảng Ngãi thu hút khách quốc tế thông qua tuyến liên hoàn (thông qua nước thứ 3) thì vấn đề này cần được chú trọng đặc biệt.

Thứ tư: Quan điểm xã hội hóa du lịch

Phải phát huy được vai trò của quần chúng nhân dân trong việc làm du lịch, phát động phong trào toàn dân làm du lịch vì nét văn hoá của một dân tộc được biểu hiện qua hành vi, cách ứng xử của từng người, do đó mà muốn du khách thấy được bản sắc riêng, những nét tinh tế trong văn hoá của dân tộc mình, thì chúng ta phải giáo dục, tuyên truyền văn hoá ứng xử cho mỗi người dân trong việc tiếp xúc với du khách.

Thứ năm: Quan điểm phát triển theo ưu tiên sử dụng các nguồn lực.

Để phát triển du lịch, ngoài điều kiện ưu đãi của thiên nhiên, thì nguồn nội lực là quan trọng nhất. Do vậy, cần phải huy động và tập trung nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước, nhất là cần kêu gọi sự đầu tư từ các công ty lớn từ các tỉnh, thành như các tỉnh lân cận và nhất là các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lớn ở thành phố Hồ Chí Minh. Các nguồn lực từ các nhà doanh nghiệp và cá nhân là người Quảng Ngãi đang làm việc, sinh sống ở các thành phố lớn và kể cả kiều bào là người Quảng Ngãi đang sinh sống ở nước ngoài, cũng là một nguồn lực không nhỏ. Quảng Ngãi nên có kế hoạch thu hút cho được các nguồn lực này để đầu tư phát triển du lịch Quảng Ngãi đầy tiềm năng này, thành một ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010.

3.1.2 Định hướng phát triển :

Quảng Ngãi có tiềm năng để phát triển du lịch rất lớn nhưng khả năng khai thác còn rất hạn chế, vì thế những năm qua du lịch Quảng Ngãi có những bước phát triển chậm và không hiệu quả. Do vậy, cần phải có định hướng chiến lược phát triển cho du lịch Quảng Ngãi trên cơ sỡ khai thác lợi thế sẵn có. Để du lịch Quảng Ngãi phát triển, cần phải xác định, ít nhất phải mất vài năm đầu kể từ thời điểm này để đầu tư thêm cơ sỡ vật chất hạ tầng kỹ thuật và cũng là thời gian để du lịch

Quảng Ngãi hoàn thiện các sản phẩm du lịch của mình, thu hút nguồn nhân lực mà chủ yếu là các chuyên gia du lịch để nhờ tư vấn trong các bước này. từ đó có chính sách quảng bá – tiếp thị du lịch Quảng Ngãi hiệu quả, để thu hút đầu tư và khách du lịch, tìm đối tác để liên doanh, liên kết nối tour du lịch,… , do đó thời gian này được xác định từ năm (2004 –2006). Chính vì thế đây là giai đoạn cần rất nhiều nguồn lực để đầu tư, nhất là về nguồn nhân lực và tài chính, vì vậy du lịch Quảng Ngãi phải thực hiện chính sách “lấy ngắn nuôi dài”, tức sẽ dùng nguồn thu từ những sản phẩm du lịch hiện có – sản phẩm du lịch không cần đầu tư nhiều mà vẫn có thể khai thác được, đó là sản phẩm du lịch thuần túy - biển nghỉ dưỡng. Từ nguồn thu này, cộng với nguồn vốn huy động được từ mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư sẽ đưa vào đầu tư cho các sản phẩm du lịch mang tính chiến lược để phát triển lâu dài. Vì thế, chỉ tiêu về mức tăng trưởng số lượt khách cho ngành du lịch Quảng Ngãi trong giai đoạn đầu sẽ duy trì ở mức tương đối hợp lý, khoảng 25%/năm.

Giai đoạn tiếp theo (2007 – 2010), sau khi đã đầu tư hình thành nên các sản phẩm mang tính chiến lược cho ngành, lúc này ngành du lịch Quảng Ngãi đã được những bước phát triển nhất định, đã thu hút được một lượng khách tương đối lớn, các chỉ tiêu của ngành đã đạt được mức tăng trưởng tương đối ổn đinh, ta sẽ thực hiện phát triển nhanh du lịch Quảng Ngãi (2006 –2010), để đạt được mức tăng trưởng cao (khoảng 30%),. Phát triển nhanh du lịch Quảng Ngãi bền vững, ổn định, tức phát triển du lịch phải gắn với việc bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hoá và phải phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của Quảng Ngãi nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập, giao thoa văn hoá với các dân tộc trên Thế giới. Phát triển du lịch Quảng Ngãi phải đạt hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội.

- Điểm yếu kém trong cạnh tranh của du lịch Quảng Ngãi là đi sau ngành du lịch của các tỉnh lân cận và các tỉnh miền Trung. Thường các tour du lịch đến miền trung sẽ được các công ty du lịch của các tỉnh này liên kết nối tour để tạo ra sự đa dạng và kéo dài ngày tour du lịch. Trong thiết kế các tour du lịch miền trung hiện nay của các công ty du lich không có điểm dừng tham quan ở Quảng ngãi, do đó đểâ có thể thay đổi được thói quen này thì du lịch Quảng Ngãi cần phải xác định được cho mình các sản phẩm du lịch chính , mang tính đặc sắc riêng để gây sự chú ý của các công ty du lịch trên cả nước để họ đưa khách đến với du lịch Quảng Ngãi. Theo phân tích về tiềm năng để phát triển du lịch của Quảng Ngãi, du lịch Quảng Ngãi có thể tập trung các sản phẩm du lịch chính cả về thể loại du lịch xanh và du lịch văn hóa, cụ thể:

+ Sản phẩm du lịch thuần túy – nghỉ dưỡng, đây là sản phẩm du lịch được hình thành nhờ khai thác nguồn tài nguyên du lịch biển là chủ yếu. Với tốc độ đô thị hóa cao như hiện nay, con người phải làm việc trong một môi trường náo nhiệt, ồn ào và ô nhiễm, nhu cầu đi nghỉ dưỡng cuối tuần và vào các dịp nghỉ lễ tăng cao. Do đó đây là sản phẩm du lịch chính, là sản phẩm du lịch có chu kỳ sống lâu nhất và luôn được ưa chuộng trong hiện tại và tương lai. Hơn nữa, với nguồn tài nguyên du lịch

biển phong phú, có sẵn, hiện tại du lịch Quảng Ngãi có thể khai thác liền mà không cần đầu tư nhiều. Và sản phẩm du lịch này sẽ là đầu tàu giúp du lịch Quảng Ngãi phát triển các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của du lịch Quảng Ngãi.

+ Sản phẩm du lịch văn hóa – khảo cổ, là sản phẩm du lịch đưa du khách tìm hiểu về các nền văn hóa cổ xưa của dân tộc ta, ở Quảng Ngãi có nền văn hóa Sa Huỳnh và nền văn hóa Chăm Pa. Du lịch Quảng Ngãi sẽ thiết kế các sản phẩm du lịch theo chuyên đề này để thu hút du khách. Theo khảo sát và dự báo về sở thích của khách du lịch của nhiều công ty du lịch thì hiện nay và trong tương lai có rất nhiều khách du lịch ưa chuộng sản phẩm du lịch này.

+ Sản phẩm du lịch thứ chính thứ ba mà du lịch Quảng Ngãi nên khai thác đó là sản phẩm du lịch dựa trên việc khai thác nguồn tài nguyên nhân văn di tích lịch sử - cách mạng, loại hình du lịch này cũng rất được ưa chuộng hiện nay. Du lịch Quảng Ngãi có thể thiết sản phẩm du lịch này theo tuyến đường mòn Hồ Chí Minh để đưa du khách đến với những chiến công và chiến tích vang dội của nhân dân Quảng Ngãi dọc theo tuyến đường này. Đây cũng là sản phẩm du lịch được các nước như Singapore, Malaysia, Thái Lan,… đang thực hiện chào tour xuyên Á cho khách du lịch quốc tế đến tham quan Việt Nam bằng mô tô theo tuyến đường bộ từ Singapore, qua Malaysia đến Thái Lan và qua Việt Nam.

Ngoài các sản phẩm du lịch mang tính chủ lực trên, để đa dạng sản phẩm du lịch và tận dụng các nguồn tài nguyên du lịch còn lại, du lịch Quảng Ngãi cũng nên thiết kế các sản phẩm du lịch khác dựa trên lợi thế về tài nguyên du lịch này của mình như: du lịch thắng cảnh, du lịch sinh thái, và du lịch điền dã,...

3.1.3 Mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010.

Căn cứ vào mục tiêu phát triển của ngành du lịch Việt Nam đến năm 2010:

+ Năm 2005: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt người, khách nội địa từ 15 đến 16 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD;

+ Năm 2010: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD;

Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010.

Mục tiêu kinh tế:

+ Phấn đấu đạt mức tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) khoảng 14 – 14,4% thời kỳ 2001 – 2010, trong đó thời kỳ 2001 – 2005 khoảng 11%, thời kỳ 2006 –

2010 khoảng 17 – 18%.

+ Cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó du lịch và dịch vụ được đánh giá là ngành kinh tế quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

+ GDP/ người năm 2010 đạt khoảng 13,1 – 13,8 triệu đồng (giá hiện hành), bằng khoảng 106,5% so với mức trung bình cả nước.

+ Giá trị xuất khẩu đến năm 2005 đạt khoảng 45 – 50 triệu USD.

Mục tiêu xã hội: Tỷ lệ tăng dân số (kể cả di dân) thời kỳ 2001 –2005 là 1,3% và thời kỳ 2006 – 2010 là 1,1%. Phấn đấu hàng năm tạo việc làm mới cho khoảng 28 –30 ngàn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 18 – 20 %.

Cùng với các căn cứ sau để làm tiền đề cho các mục tiêu phải đạt được cho ngành du lịch Quảng Ngãi giai đoạn 2004 –2010:

+ Căn cứ vào vị trí của Quảng Ngãi trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, cũng như trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó xác định Quảng Ngãi là một điểm du lịch quan trọng trên tuyến du lịch xuyên quốc gia.

+ Căn cứ vào tiềm năng du lịch của Tỉnh (cả về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên nhân văn).

+ Căn cứ vào hiện trạng và mức độ tăng trưởng của dòng khách đến Quảng Ngãi (cả khách quốc tế và khách nội địa) nói riêng và cả nước nói chung; căn cứ vào hiện trạng cơ sỡ vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch...

+ Căn cứ vào xu hướng thị trường của dòng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2010 trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010” đã được Chính phủ phê duyệt.

+ Căn cứ vào các dự án đầu tư về du lịch và các ngành liên quan đến du lịch ở Quảng Ngãi và các tỉnh phụ cận đã được cấp giấy phép và các dự án trong kế hoạch kêu gọi vốn đầu tư.

Cùng với kết quả tham khảo ý kiến của một số nhà làm du lịch chuyên nghiệp chúng tôi có thể đưa ra tốc độ tăng trưởng bình quân của các chỉ tiêu cho du lịch Quảng Ngãi giai đoạn (2004 – 2010) như sau:

- Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu kinh tế:

Phấn đấu phát triển du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010 thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào tổng thu nhập của tỉnh. Giúp cho tiến trình thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo cho người dân Quảng Ngãi diễn ra nhanh hơn, trên cơ sỡ khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử dựa vào nguồn lực trong tỉnh và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương và đầu tư từ bên ngoài.

Mục tiêu văn hóa xã hội:

Phát triển du lịch nhằm góp phần vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao nhận thức văn hóa và đời sống tinh thần cho nhân dân địa phương.

Các mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Quảng Ngãi bình quân thời kỳ 2004 – 2010 với các chỉ tiêu cụ thể dựa trên những căn cứ sau:

Giai đoạn (2004 – 2006):

Tốc độ tăng trưởng bình quân về lượt khách của ngành du lịch Quảng Ngãi là 25%; Tốc độ tăng trưởng bình quân về lượt khách quốc tế của ngành du lịch Quảng Ngãi là30%;Tốc độ tăng trưởng bình quân về doanh thu của ngành du lịch Quảng Ngãi là 12%

Giai đoạn (2007 –2010):

Tốc độ tăng trưởng bình quân về lượt khách của ngành du lịch Quảng Ngãi là 30%; Tốc độ tăng trưởng bình quân về lượt khách quốc tế của ngành du lịch Quảng Ngãi là40%; Tốc độ tăng trưởng bình quân về doanh thu của ngành du lịch Quảng Ngãi là 20%.

Bảng 3.1 Các mục tiêu cụ thể cho du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010:


Năm

Tổng số lượt khách

(lượt khách)

Tổng số lượt

khách quốc tế (lượt khách)

Tổng số lượt

khách nội địa (lượt khách)

Tổng doanh thu

(triệu đồng)

2004

134,766

9,875

124,891

65,663

2005

168,457

10,669

157,788

72,700

2006

210,571

11,464

199,108

79,738

2007

273,743

13,201

260,542

92,973

2008

355,865

14,056

341,809

100,513

2009

462,625

14,912

447,714

108,053

2010

601,413

15,767

585,646

115,593

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Quảng Ngãi đến năm 2010 - 6

Nguồn: Theo kết quả dự báo theo hàm xu hướng của số liệu từ bảng 2.1 và bảng 2.3 trên.


Năm 2004: Tổng lượng khách đến với Quảng Ngãi ước đạt được 134.766 lượt người, trong đó khách quốc tế là 9.875 lượt khách, khách nội địa là 124.891 lượt khách; tổng doanh thu du lịch ước đạt 65.663 triệu đồng; tổng nộp ngân sách

6.57 tỷ đồng.

Thực tế, theo thống kê của ngành du lịch Quảng Ngãi thì 9 tháng đầu năm 2004 ngành du lịch Quảng Ngãi đã đón được 115.000 lượt khách trong và ngoài nước, doanh thu ước đạt 49 tỷ đồng, đạt 75% kế hoạch năm 2004, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2003. Như vậy, mục tiêu đưa ra cho ngành du lịch Quảng Ngãi dựa vào dự báo số lượt khách là 134.766 ngàn lượt khách là khả thi. Và nếu các chỉ tiêu này tăng trưởng theo qui luật dự báo trên thì các mục tiêu đưa ra cho các năm là hoàn toàn khả thi.

- Về phát triển một số lĩnh vực:

+ Thị trường: Trước mắt sẽ khai thác lượng khách nội địa và tiến tới thu hút khách quốc tế đến từ các thị trường quốc tế ở khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thị trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Pháp, đây là các thị trường truyền thống có số lượng khách đến du lịch Việt Nam nhiều nhất trong các năm qua. Bên cạnh đó tiến tới khai thác các thị trường mới ở Bắc Á, Bắc Âu, Australia, New Zealand, các nước SNG và Đông Âu.

Đối với thị trường nội địa thì chú ý khai thác các nguồn khách đến từ các trung tâm thành phố lớn vì đây là lượng khách tiềm năng rất lớn. Tại các trung tâm thành phố lớn, nhịp sống căng thẳng và họ muốn tìm đến với thiên nhiên hoang dã để thư giản, du lich Quảng Ngãi có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu này của khách du lịch.

- Phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ du lịch tiên tiến.

Nên có kế hoạch kết hợp với các trường, các cơ sỡ, các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch như: dạy nghề, đào tạo bậc đại học và trên đại học về du

lịch. Nên đưa du học sinh đến các nước trong khu vực có công nghệ du lịch phát triển như Singapore để học hỏi kiến thức, kinh nghiệm làm du lịch.


3.2 . XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.


Từ việc phân tích các điểm mạnh (S), điểm yếu (W), các cơ hội (O), nguy cơ

(T) có ảnh hưởng chính đến sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi ở chương II, ta đưa ra ma trận SWOT để xây dựng và lựa chọn các chiến lược cho ngành du lịch Quảng Ngãi như sau:

BẢNG 3.1. BẢNG PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT



SWOT

CÁC CƠ HỘI (O)

CÁC ĐE DOẠ (T)

O1. Việt Nam là điểm du lịch an toàn nhất Đông Nam Á.

T1. Thiên tai, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trở lại.

O2. Nhu cầu du lịch biển, du lịch sinh thái, và du lịch mạo

hiểm tăng.

T2. Việt Nam thiếu các chuyên gia du lịch và đội ngũ hướng dẫn viên chưa

chuyên nghiệp.

O3. Ngành du lịch được Chính phủ khuyến khích đầu tư.

T3. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam thiếu

sự liên kết trong hoạt động.

O4. Dự án Hành lang kinh tế Đông – Tây. Sắp hoàn thành,

đây là cơ hội lớn cho Du lịch Quảng Ngãi .

T4. Các nguồn lực cho phát triển du lịch ở Việt Nam chưa được tập trung

O5. Vietnam Airlines phối hợp với các công ty lứ hành quốc tế Hà Nội mở tour chủ đề “Bất

ngờ Miền Trung”.

T5. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam hầu hết thiếu vốn để phát triển

O6. Xu hướng đi du lịch ngày càng tăng.


ĐIỂM MẠNH (S)

KẾT HỢP S-O:

KẾT HỢP S-T:

S1. Quảng Ngãi có tiềm năng du lịch lớn

S1, S3, S4, S5, S6 +O1, O2, O4:

Chiến lược quảng bá - tiếp thị sản phẩm du lịch Quảng Ngãi


S1,S2, S4,S5 + T5: Chiến lược tăng trưởng

theo hướng xâm nhập và phát triển thị trường nội địa.

S2. Quảng Ngãi nằm trong vùng phát triển du lịch Miền Trung - Tây

Nguyên.

S5 + O2,O4.O5: Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm du lịch Quảng Ngãi

S3. Có hệ thống cơ sỡ lưu trú đáp ứng tốt nhu

cầu phát triển

S1, S2, S5 + O4, O5, O6:

Chiến lược phát triển thị trường.

S5. Có ưu thế về loại hình du lịch xanh và du lịch văn hoá

S1,S2,S3,S4, S5+O4:

Chiến lược thu hút khách quốc tế thông qua các nước nằm trên trục hành lang kinh tế Đông – Tây.



ĐIỂM YẾU (W)

KẾT HỢP W-O:

W2, W4, W6 +O3, O4, O5:

Chiến lược liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch trên cả nước để có đủ nguồn lực phát triển du lịch.

KẾT HỢP W-T:

W1, W2,W3,W4,W5 + T1,T3,T4: Chiến

lược đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

.


W1. Chưa có chính sách quảng bá, giới thiệu sản

phẩm du lịch.


W2, W3, W4 +O3, O4: Chiến

lược đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.

W2. Thiếu các nguồn

lực và chiến lược phát triển.

W3: Chưa thực hiện liên kết với các đơn vị kinh doanh du lịch khác để nối tour du lịch.

W4. Chưa có chuyên gia du lịch và thiếu hướng dẫn viên có kinh

nghiệm.


W5. Giao thông còn

hạn chế


W6. Chưa có chính sách

thu hút nguồn nhân lực


Xem tất cả 103 trang.

Ngày đăng: 06/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí