nền nông nghiệp nhiệt đới và phát triển cây trồng vụ đông. Thái Nguyên có dân số lớn, dân cư lao động có trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng cao, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật hiện đại, lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây lúa nước và cây chè. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, nâng cấp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp đặc biệt là thủy lợi, giao thông,... các trang trại ngày càng được đầu tư phát triển theo hướng chuyên môn hóa, tập trung.
Tuy nhiên, trong quá tình phát triển sản xuất nông nghiệp chúng ta cũng gặp không ít khó khăn. Mặc dù có mùa đông lạnh thuận lợi để phát triển các cây trồng vụ đông nhưng với những đợt rét đậm rét hại, sương muối đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp; ngoài ra còn ảnh hưởng của các thiên tai khác như lũ lụt, mưa đá,...Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp khó khăn cho việc xây dựng hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn. Khí hậu mưa mùa thiếu nước trong mùa khô, thừa nước vào mùa mưa. Lao động tuy đông nhưng trình độ còn thấp, cơ sở vật chất kĩ thuật cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế.
Chương 3
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Hiện trạng phát triển
3.1.1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
Nông nghiệp của Thái Nguyên giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm của người dân trong tỉnh mà còn đáp ứng cho thị trường các tỉnh và xuất khẩu.
Trong cơ cấu giá trị sản xuất theo giá hiện hành thì giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thấp nhất và có xu hướng giảm dần về tỉ trọng. Năm 2016, tỉ trọng ngành chỉ chiếm 2,98%, công nghiệp chiếm 92,28% và dịch vụ chiếm 4,74%. Mặc dù tỉ trọng giảm nhưng qui mô giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng qua các năm và giá trị của ngành vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đảm bảo an ninh lương thực và là nền tảng cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
Cụ thể, giá trị sản xuất theo giá hiện hành năm 2016 đạt hơn 17,7 nghìn tỷ đồng gấp 2,3 lần năm 2010, bình quân giai đoạn 2010 - 2016 giá trị sản xuất đạt hơn 13 nghìn tỉ đồng. Qui mô giá trị sản xuất giai đoạn này đạt 91,3 nghìn tỷ đồng.
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành giai đoạn 2010 - 2016 theo giá thực tế (Đơn vị: Tỷ đồng)
Tổng số | Nông nghiệp | Công nghiệp | Dịch vụ | |
2010 | 50.046,4 | 7.604,8 | 29.533,3 | 1.908,2 |
2013 | 76.053,0 | 12.633,3 | 43.162,8 | 20.256,9 |
2014 | 255.456,4 | 14.97,8 | 218.263,5 | 22.220,1 |
2015 | 484.629,6 | 16.202,9 | 443.242,4 | 25.185,4 |
2016 | 594.551,1 | 17.713,3 | 548.649,4 | 28.188,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Dân Số Và Mật Độ Dân Số Các Đơn Vị Hành Chính Tỉnh Thái Nguyên Năm 2016
- Quy Mô Và Gia Tăng Dân Số Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2005 - 2016
- Bản Đồ Nguồn Lực Phát Triển Nông Nghiệp Tỉnh Thái Nguyên
- Diện Tích Và Sản Lượng Lúa Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2010 - 2016
- Tình Hình Phát Triển Chăn Nuôi Giai Đoạn 2010 - 2016
- Diện Tích Mặt Nước Nuôi Trồng, Sản Lượng Thủy Sản Phân Theo Đơn Vị Hành Chính Giai Đoạn 2010 - 2016
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Nguồn: [4]
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh năm 2010 vào năm 2016 đạt hơn 12 nghìn tỷ đồng gấp 1,58 lần năm 2010. Trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành kinh tế thì nông nghiệp chỉ còn 2,3% (trong khi đó năm 2010 chiếm 15,2%).
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành ngành nông nghiệp năm 2016 là 10,3 nghìn tỷ đồng chiếm 15,5% và gấp 2,1 lần năm 2010.
- Về tốc độ tăng trưởng GDP/năm (theo giá so sánh năm 2010) của giai đoạn 2010 - 2016 là 13,7%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp đạt 6,2%/năm.
- GDP/người năm 2016 đạt 53,5 triệu đồng, tăng gấp 2,5 lần năm 2010. Trong năm 2015 và 2016 GDP/người cao hơn mức trung bình cả nước.
- Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, năm 2016 nông nghiệp chiếm 15,5%, công nghiệp 51% và dịch vụ 33,5%.
Bảng 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016 (Đơn vị: %)
Tổng số | Nông nghiệp | Công nghiệp | Dịch vụ | |
2010 | 100 | 15,20 | 59,01 | 25,79 |
2013 | 100 | 16,61 | 56,75 | 26,64 |
2014 | 100 | 5,86 | 85,44 | 8,70 |
2015 | 100 | 3,34 | 91,46 | 5,20 |
2016 | 100 | 2,98 | 92,28 | 4,74 |
Nguồn: [4]
- Cơ cấu lao động: Nguồn lao động dồi dào, qui mô tương đối lớn. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016 là 752,3 nghìn người (tăng 75,2 nghìn người so với năm 2010), trong đó lao động đang làm việc ở nông thôn chiếm 64,9%. Lao động đang làm việc trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp đang có xu hướng giảm dần, năm 2010 là 451.750 người đến năm 2016 xuống chỉ còn 361.073 người.
- Năng suất lao động khu vực nông nghiệp còn thấp hơn nhiều so với ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá hiện hành) có xu hướng tăng liên tục ở tất cả các ngành. Cụ thể năm 2016:
+ Qui mô giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt hơn 17,7 nghìn tỷ đồng gấp 2,3 lần năm 2010 trong đó cơ cấu giá trị sản xuất có sự thay đổi giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp (từ 94,63% năm 2010 xuống 93,54% năm 2013 và 94,04 năm 2016), tăng tỉ trọng ngành lâm nghiệp (từ 2,62% năm 2010 lên 3,18% năm 2016), tỉ trọng ngành thủy sản tăng nhưng chưa ổn định. Qui mô giá trị sản xuất năm 2016 ngành nông nghiệp tăng 2,3 lần, lâm nghiệp tăng 2,8 lần, thủy sản tăng 2,3 lần năm 2010.[4]
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm và thủy sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2016
GTSX qua các năm (tỉ đồng - giá hiện hành) | Cơ cấu (%) qua các năm | |||||||
2005 | 2010 | 2014 | 2016 | 2005 | 2010 | 2014 | 2016 | |
Tổng số | 2.873,2 | 7.604,9 | 14.972,8 | 17.713,3 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Nông nghiệp | 2.745,89 | 7.196,5 | 14.069,2 | 16.657,6 | 95,57 | 94,63 | 93,96 | 94,04 |
Lâm nghiệp | 67,54 | 199,1 | 477,2 | 563,7 | 2,35 | 2,62 | 3,19 | 3,18 |
Thủy sản | 59,76 | 209,3 | 426,4 | 492,0 | 2,08 | 2,75 | 2,86 | 2,78 |
Nguồn: [4]
Cơ cấu kinh tế nội ngành có bước chuyển dịch, nhưng chậm. GTSX ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng ưu thế trên 90%, ngành lâm nghiệp và thủy sản tăng tỉ trọng nhưng không đáng kể. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng đạt 159.651 ha (2016), trong đó diện tích cây lương thực có hạt là 71.997 ha. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2016 đạt 377,7 kg/người; sản lượng lúa đạt gần 385 nghìn tấn, năng suất lúa tương đương đạt 53,4 tạ/ha (năm 2016). Ngoài ra, Thái Nguyên còn trồng nhiều loại cây trồng khác nhau thuộc các nhóm cây lương thực (ngô, khoai, sắn,…), cây hàng năm (mía, thuốc lá, lạc, đỗ tương,…) và cây lâu năm, đặc biệt, cây chè đã đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã hội.
Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá so sánh 2010) cụ thể: Qui mô năm 2016 đạt hơn 12 nghìn tỷ đồng (gấp 1,6 lần năm 2010). Trong đó, ngành nông nghiệp đạt 11,2 nghìn tỷ đồng (tăng gấp 1,5 lần năm 2010), ngành lâm nghiệp đạt 415,8 tỷ đồng (tăng gấp 2,1 lần năm 2010), ngành thủy sản đạt 326,5 tỷ đồng (gấp 1,6 lần năm 2010).
3.1.2. Ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp
3.1.2.1. Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp)
a) Nhận xét chung
- Vị trí ngành: Ngành nông nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng mà bất kì ngành kinh tế nào khác cũng không thể thay thế được. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản thì nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng chủ yếu nhưng đang có xu hướng giảm, năm 2016 chiếm 94,04%. Qui mô giá trị sản xuất nông nghiệp cao gấp 29,6 lần lâm nghiệp và gấp 33,9 lần ngành thủy sản (theo giá hiện hành).
- Tổ chức sản xuất, quan hệ sản xuất: Với dân số ở nông thôn đông đạt 818,9 nghìn người chiếm 65,69% dân số toàn tỉnh. Lực lượng lao động sống ở nông thôn là 539,8 nghìn người chiếm 70,6%. Lực lượng lao động đang làm việc ở khu vực nông nghiệp chiếm 48% số lao động. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo khu vực nông thôn chiếm 15,6 %.
- Qui mô giá trị sản xuất ngành nông nghiệp: Giá trị sản xuất của ngành ngày càng tăng nhưng nhưng tăng chậm, giai đoạn 2005 - 2010 tăng 2,6 lần nhưng giai đoạn 2010 - 2015 tăng 2,1 lần (theo giá hiện hành).
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 theo giá hiện hành (Đơn vị: Tỷ đồng)
Tổng số | Chia ra | |||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Dịch vụ NN | ||
2010 | 7.196,50 | 4.293,98 | 2.309,23 | 593,20 |
2012 | 11.146,05 | 5.759,76 | 4.721,69 | 664,62 |
2014 | 14.069,21 | 6.889,81 | 6.217,32 | 962,09 |
2015 | 15.235,74 | 7.046,20 | 7.160,64 | 1.028,94 |
2016 | 16.657,60 | 7.379,43 | 8.113,26 | 1.144,91 |
Nguồn: [4]
- Giai đoạn hiện tại, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 đạt bình quân 7,7%. Trong đó, ngành nông nghiệp đạt 7,4%, ngành lâm nghiệp đạt 13,9%, ngành thủy sản đạt 9,3%.
- Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, trồng trọt chiếm tỉ trọng cao nhưng đang có xu hướng giảm, năm 2010 đạt 59,67% đến 2016 giảm chỉ còn 44,30%; tỉ trọng ngành chăn nuôi có xu hướng tăng nhanh năm 2010 chỉ chiếm 32,09% đến năm 2016 đạt 48,83% (tăng 16,74%, trung bình mỗi năm tăng 2,39%).
Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 theo giá hiện hành (Đơn vị: %)
Tổng số | Chia ra | |||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Dịch vụ nông nghiệp | ||
2010 | 100 | 59,67 | 32,09 | 8,24 |
2012 | 100 | 51,68 | 42,36 | 5,96 |
2014 | 100 | 48,97 | 44,19 | 6,48 |
2015 | 100 | 46,25 | 47,00 | 6,75 |
2016 | 100 | 44,30 | 48,33 | 6,87 |
Nguồn: [4]
b) Ngành Trồng trọt
Ngành trồng trọt xuất hiện từ lâu đời và có vai trò quan trọng chủ chốt trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Dựa trên những thuận lợi, những lợi thế sao sánh, đặc biệt là về tự nhiên như đất đai, khí hậu,... và nguồn lao động cho phép Thái Nguyên có một cơ cấu cây trồng đa dạng, phong phú với các loại cây trồng chủ yếu như: Cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây thực phẩm,.. trong đó cây trồng quan trọng là cây công nghiệp lâu năm. Năm 2016, thu nhập trên một ha đất đạt trên 88 triệu đồng gấp 1,6 lần năm 2010 do ứng dụng kĩ thuật mới, sử dụng các giống cây trồng phù hợp với tự nhiên, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn.
Hiện nay, trồng trọt chiếm 44,30% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (theo giá thực tế năm 2016) và có xu hướng ngày càng giảm 15,37% so với năm 2010 và giảm 20,57% so với năm 2005.
Mặc dù, tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt giảm nhưng qui mô của ngành vẫn không ngừng tăng. Năm 2010, trồng trọt đạt gần 4,2 nghìn tỷ đồng đến năm 2016 tăng lên 7,4 nghìn tỷ đồng. Đồng thời trong nội bộ từng ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bảng 3.6 . Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng giai đoạn 2010 - 2016 theo giá hiện hành (Đơn vị: Tỷ đồng)
Tổng số | Chia ra | ||||
Cây hàng năm | Cây lâu năm | ||||
Lương thực có hạt | Rau, đậu, hoa, cây cảnh | Cây ăn quả | Cây công nghiệp lâu năm | ||
2010 | 4.294,0 | 2.074,5 | 706,4 | 424,3 | 654,8 |
2012 | 5.759,8 | 2.705,0 | 967,5 | 557,0 | 1.005,8 |
2014 | 6.889,8 | 2.945,5 | 1.424,0 | 725,4 | 1.177,4 |
2015 | 7.046,2 | 3.023,5 | 1.482,0 | 695,2 | 1.239,1 |
2016 | 7.379,4 | 2.975,3 | 1.668,0 | 731,3 | 1.371,2 |
Nguồn: [4]
Về giá trị sản xuất năm 2016, cây lương thực có hạt vẫn chiếm ưu thế, chiếm 40,3% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt; cây rau đậu, hoa, cây cảnh đứng thứ hai về giá trị sản xuất chiếm 22,6%; tiếp theo là cây công nghiệp lâu năm chiếm 18,6% còn cây ăn quả chiếm tỉ trọng thấp nhất 9,9%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt giai đoạn 2010 - 2016 bình quân là 2,7%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự biến động do nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán và dịch bệnh.
Về diện tích, diện tích cây lương thực chiếm tỉ trọng chủ yếu đạt 45,1%, sau đó là cây công nghiệp lâu năm 13,38%, tiếp đến là cây ăn quả và thấp nhất là diện tích cây công nghiệp hằng năm. Trong giai đoạn 2010 - 2016, diện tích cây lương thực giảm từ 87,6 nghìn ha xuống khoảng 72 nghìn ha; diện tích cây công nghiệp hằng năm giảm từ 6,9 nghìn ha xuống 5,1 nghìn ha; cây ăn quả lâu năm giảm từ 17,6 nghìn ha xuống 16,7 nghìn ha; trong khi đó diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng gần 3 nghìn ha. Trong cơ cấu diện tích cây trồng, giảm tỉ trọng của cây lương thực, cây công nghiệp hằng năm, cây ăn quả và tăng tỉ trọng diện tích cây công nghiệp lâu năm. Như vậy, diện tích cây lương thực vẫn chiếm tỉ lệ cao (45,1%) trong khi đó các cây công nghiệp lâu năm có hiệu quả kinh tế cao thì vẫn chiếm tỉ lệ thấp (13,38%), tuy nhiên đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng 3.7. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng giai đoạn 2010 - 2016
(Đơn vị: Ha)
Tổng số | Cây hằng năm | Cây lâu năm | |||
Cây lương thực | Cây công nghiệp hằng năm | Cây công nghiệp lâu năm | Cây ăn quả | ||
2010 | 153.597 | 87.631 | 6.926 | 18.582 | 17.619 |
2012 | 155.691 | 90.517 | 6.138 | 19.484 | 16.966 |
2014 | 158.105 | 92.030 | 5.929 | 20.787 | 16.946 |
2015 | 161.091 | 93.458 | 5.482 | 21.127 | 16.785 |
2016 | 159.651 | 71.997 | 5.076 | 21.361 | 16.716 |
Nguồn: [4]
- Cây lương thực: là cây chủ đạo trong cơ cấu cây trồng của tỉnh. Nhưng hiện nay, với chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ngành trồng cây lương thực có sự thay đổi. Hiện nay, cây lương thực có nhiều giống có năng suất cao, khả năng kháng bệnh tốt hơn, có giống chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao và có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương. Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, tăng cường đầu tư, thâm canh, tăng vụ, đưa các giống mới vào sản xuất nhất là lúa và ngô nên sản lượng vẫn tăng do tăng năng suất. Năm 2016, sản lượng cây lương thực của tỉnh đạt 470,9 nghìn tấn, tăng gấp 1,13 lần năm 2010 và gấp 1,25 lần năm 2005. Giai đoạn này năng suất tăng, năm 2016 năng suất lúa đạt 53,4 tạ/ha, tăng 4,7 tạ/ha so với năm 2010; năng suất ngô đạt 42,7 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha so với năm 2010. Diện tích trồng cây lương thực năm 2016 tăng gấp 1,05 lần so với năm 2010, đạt 92.141 ha năm 2016 do việc mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Trong cơ cấu diện tích, sản lượng lương thực có hạt, cây lúa vẫn là cây trồng chủ yếu, năm 2016 chiếm 78,14% về diện tích và 81,72% sản lượng.
Năm 2016, so với vùng TDMNBB, Thái Nguyên chiếm 7,7 % diện tích và 8,8% sản lượng lương thực có hạt của vùng (niên giám thống kê cả nước). Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 337,75 kg/người, thấp hơn mức trung bình cả nước (527,1 kg/người/năm).
Trong năm 2016, các huyện có diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt lớn như: huyện Phú Bình (chiếm 17,4% diện tích và 17,2% sản lượng), huyện Đại Từ (chiếm 14,7% diện tích và 16,3% sản lượng), thị xã Phổ Yên (12,9% diện tích và 12,9% sản lượng). Thấp nhất là thành phố Thái Nguyên (chiếm 6,5 diện tích và 6,2% sản lượng), thành phố Sông Công (5,9% diện tích và 5,3% sản lượng). Sản lượng
lương thực có hạt bình quân đầu người cao nhất ở huyện Võ Nhai (762,01 kg/người), huyện Định Hóa (587,88 kg/người) do dân số ít và huyện Phú Bình (554,87 kg/người) do sản lượng lương thực cao; thấp nhất ở thành phố Thái Nguyên do dân số đông, sản lượng lương thực thấp.
Bảng 3.8. Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt phân theo đơn vị hành chính
2010 | 2016 | |||
Diện tích (Ha) | Sản lượng (Tấn) | Diện tích (Ha) | Sản lượng (Tấn) | |
Tổng số | 87.631 | 414.950 | 92.141 | 470.890 |
TP. Thái Nguyên | 6.925 | 30.557 | 5.976 | 29.322 |
TP. Sông Công | 3.884 | 17.016 | 5.456 | 24.982 |
TX. Phổ Yên | 12.069 | 59.256 | 11.961 | 60.696 |
Huyện Định Hóa | 9.116 | 41.254 | 10.147 | 51.986 |
Huyện Võ Nhai | 9.810 | 42.163 | 10.896 | 51.207 |
Huyện Phú Lương | 8.524 | 41.892 | 8.003 | 42.416 |
Huyện Đồng Hỷ | 8.365 | 38.499 | 10.158 | 52.580 |
Huyện Đại Từ | 13.259 | 71.168 | 13.538 | 76.795 |
Huyện Phú Bình | 15.679 | 73.145 | 16.006 | 80.906 |
Nguồn: [4]
Đối với tỉnh Thái Nguyên, trong số các cây lương thực thì cây lúa và cây ngô là quan trọng nhất
* Cây lúa:
Lúa là cây lương thực chủ lực của tỉnh với 78,14% diện tích và 81,72% sản lượng lương thực có hạt của toàn tỉnh (năm 2016). Trong những năm qua diện tích gieo trồng lúa của toàn tỉnh đạt gần 72 nghìn ha. Cây lúa không chỉ tăng về sản lượng mà còn tăng về năng suất.
Trong những năm qua diện tích trồng lúa có nhiều biến động nhưng nhìn chung có xu thế tăng, từ 2010 đến 2016 tăng 2254 ha. Việc mở rộng diện tích đất trồng lúa đồng thời năng suất và sản lượng tăng góp phần tăng sản lượng lương thực bình quân đầu người, góp phần đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh. Cùng với việc mở rộng diện tích thì quá trình sử dụng đất cần có các biện pháp cải tạo đất thoái hóa, bạc màu.