các khu công nghiệp, các nhà máy chế biến nông sản đã tạo ra động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
2.3.7. Mối quan hệ kinh tế liên vùng
Là cửa ngõ phía Nam nối vùng Việt Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh ĐBSH, đồng thời, Thái Nguyên cũng là một trong những tỉnh thuộc vùng TDMNBB (nơi có nhiều kinh nghiệm sản xuất hay, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế), những vùng này không chỉ là thị trường tiêu thụ sản phẩm mà còn là nơi để Thái Nguyên học tập, giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế.
Với vị trí địa lí thuận lợi, Thái Nguyên có khả năng liên kết chặt chẽ với ĐBSH và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Thái Nguyên cùng với Bắc Giang và Phú Thọ sẽ là những địa bàn tập trung phát triển công nghiệp nằm trong quy hoạch “Vùng thủ đô”. Dự kiến tới năm 2050, Vùng thủ đô sẽ là vùng kinh tế tổng hợp lớn của quốc gia và của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, là khu vực phát triển năng động, có chất lượng đô thị cao, môi trường đầu tư thuận lợi, bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Với hạt nhân và sức lan tỏa mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, không gian kinh tế của “Vùng thủ đô” ngày càng mở rộng. Với xu thế đó, Thái Nguyên cũng nằm trong phạm vi ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội, trong tương lai, bộ phận lãnh thổ phía nam của Thái Nguyên sẽ có điều kiện phát triển thành đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, nhận được sự hỗ trợ về vốn, khoa học - kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý và chuyển giao công nghệ vào các ngành kinh tế của tỉnh.
2.3.8. Bối cảnh quốc tế và xu thế hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cũng cho phép Thái Nguyên tiếp cận và ứng dụng dễ dàng hơn nhiều với những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của thế giới, các phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế thông qua đầu tư, chuyển giao công nghệ của các tập đoàn đa quốc gia, quốc tế... Đồng thời, sẽ giúp tỉnh tạo lập môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động, đặc biệt là thúc đẩy, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do thương mại sẽ được đẩy mạnh; dòng đầu tư, lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, lao động và vốn sẽ ngày càng được mở rộng. Vấn đề đặt ra đối với nước ta nói chung và Thái Nguyên nói riêng là phải có các chính sách phù hợp và điều hành linh hoạt hơn để tận dụng được những cơ hội mới của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, vượt qua thách thức, hạn chế tác động tiêu cực, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, từng bước khắc phục sự tụt hậu về kinh tế.
Hình 2.5. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
2.4. Tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa
2.4.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2010 - 2016, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế gặp nhiều khó khăn, thách thức, có nhiều sự biến động, song tình hình kinh tế - xã hội Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực. Trong đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có bước đột phá ngoạn mục với nhiều chỉ tiêu đạt cao, đưa Thái Nguyên trở thành địa phương đứng đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài. Tình hình KT - XH của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao.
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016
Chỉ tiêu | Đơn vị | 2010 | 2012 | 2014 | 2016 | |
1 | Dân số trung bình | 1000 người | 1.131,3 | 1.149,1 | 1.173,2 | 1.246,6 |
2 | GRDP (giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 23.774,2 | 24.090,0 | 35.759,9 | 52.070,5 |
3 | GRDP/người | Nghìn đồng | 18.975,0 | 28.426,0 | 37.326,0 | 53.555,0 |
4 | Thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 6.204,9 | 8.671,2 | 10.384,3 | 15.682,6 |
5 | Chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 5.777,1 | 8.166,0 | 9.543,2 | 10.853,4 |
6 | Lương thực bình quân đầu người | Kg/người | 367 | 386 | 379 | 378 |
7 | Giá trị hàng hóa xuất khẩu | Triệu USD | 98,9 | 136,5 | 8.966,8 | 19.100 |
8 | Giá trị hàng hóa nhập khẩu | Triệu USD | 301,3 | 383,5 | 8.150,8 | 11.944 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Kinh Tế - Xã Hội Có Ảnh Hưởng Quyết Định Tới Sự Phát Triển Và Phân Bố Nông Nghiệp
- Dân Số Và Mật Độ Dân Số Các Đơn Vị Hành Chính Tỉnh Thái Nguyên Năm 2016
- Quy Mô Và Gia Tăng Dân Số Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2005 - 2016
- Vị Trí, Vai Trò Của Ngành Nông Nghiệp Trong Nền Kinh Tế Của Tỉnh Thái Nguyên
- Diện Tích Và Sản Lượng Lúa Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2010 - 2016
- Tình Hình Phát Triển Chăn Nuôi Giai Đoạn 2010 - 2016
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Nguồn: [4]
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2016 ước đạt 9.735,6 tỷ đồng, gấp 3,57 lần so với năm 2010; thu trong cân đối đạt 9.559,1 tỷ đồng, chiếm 98,2%; tổng hợp các loại thuế nhà đất, chuyển quyền sử dụng, cấp quyền sử dụng đất chỉ đạt 1.652,2 tỷ đồng, chiếm 21%. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong ngân sách so với năm 2010 tăng từ 15,2% lên 23,6% năm 2016.
Hình 2.6. GRDP và tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016
Trong giai đoạn 2006 - 2016, Thái Nguyên là tỉnh đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, GRDP bình quân đầu người luôn ở mức khá so với bình quân chung cả nước và cao so với vùng Trung du miền núi phía Bắc. GRDP (giá so sánh 2010) của tỉnh đạt 52.070,5 tỷ đồng, gấp 2,4 lần năm 2010. GRDP tính theo giá hiện hành đạt 66.760,6 tỷ đồng gấp 2,8 lần năm 2010; GRDP bình quân đầu người tính theo giá hiện hành năm 2016 đạt 53,555 triệu đồng, bằng 110,2% mức bình quân cả nước (48,6 triệu đồng). Trong thời kỳ 2006- 2015, Thái Nguyên luôn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình của cả nước và của vùng TDMNBB (khoảng 11,33%). Từ năm 2011 đến 2015, mặc dù tình hình kinh tế chung có nhiều biến động và gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn đạt từ 6,2% đến 25,2%, cao hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước năm 2015 là 5,98%.
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2010 - 2016 đạt 13,7%, cao hơn 7,68% so với mức bình quân chung của cả nước (tương ứng của cả
nước là 6,02%). Sự tăng trưởng GRDP đã góp phần cải thiện GRDP/người từ 21,0 triệu đồng (năm 2010) lên 53,6 triệu đồng (năm 2016), đứng thứ nhất vùng TDMNBB. [4]
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có bước chuyển mạnh mẽ. Ngành nông nghiệp đã phát triển theo định hướng dài hạn của quy hoạch. Mặc dù, liên tục đối đầu với nhiều khó khăn về thời tiết bất lợi, dịch cúm gia cầm bùng phát, giá chi phí đầu vào tăng, nhưng khu vực nông nghiệp vẫn phát triển khá ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi và ngày càng nâng cao tỷ suất hàng hoá. Sự chuyển dịch cơ cấu của khu vực này theo hướng giảm dần tỷ trọng khá nhanh, từ 26,21% năm 2005 xuống còn 15,5% năm 2015.
Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2005 - 2016
Tổng sản phẩm (Tỷ đồng, giá hiện hành) | Cơ cấu (%) | |||||||
Năm 2005 | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2005 | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
Toàn tỉnh | 6.587,4 | 23.774,2 | 58.543,9 | 66.760,6 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Công nghiệp - xây dựng | 2.550,3 | 8.485,5 | 28.916,3 | 34.027,3 | 38,71 | 35,7 | 49,4 | 51,0 |
Dịch vụ | 2.310,8 | 10.408,1 | 20.040,4 | 22.395,2 | 35,08 | 43,8 | 34,2 | 33,5 |
Nông, lâm, ngư nghiệp | 1.726,4 | 4.880,6 | 9.587,2 | 10.338,1 | 26,21 | 20,5 | 16,4 | 15,5 |
Nguồn: [4] Năm 2016, triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm, tỉnh Thái Nguyên đã và vượt mức kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế; tốc độ phát triển kinh tế tăng khá; thu nhập bình quân đạt 52 triệu đồng/người/năm; thu ngân sách hơn 9.500 tỷ đồng. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2016 tăng 15,2% so với năm 2015; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,3%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm vào tốc độ tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 21,7%, đóng góp 11,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 9,6%, đóng góp 3,2 điểm phần trăm. Năm 2016, khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao; trong đó ngành công nghiệp tăng trưởng 23% so với cùng kỳ. Bên cạnh ngành công nghiệp tăng trưởng cao, lực lượng lao động có sự chuyển dịch lớn về tỉnh Thái Nguyên trong ba năm gần đây dẫn đến nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ nhà ở, lưu trú, ăn uống… cũng tăng lên, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng ngành dịch vụ năm 2016.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người năm 2016 đã đạt 52 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 6,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2015 và vượt kế hoạch đề ra. Nếu tính theo USD, GRDP bình quân đầu người tỉnh Thái Nguyên năm 2016 đạt 2.325 USD/người/năm, vượt mức bình quân chung của cả nước
Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2016 trên địa bàn tỉnh (theo giá so sánh năm 2010) đạt hơn 477 nghìn tỷ đồng, tăng 26,7% cùng kỳ và bằng 109% kế hoạch năm. Hiện nay giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 93% giá trị công nghiệp toàn tỉnh; còn lại công nghiệp trong nước chỉ chiếm tỷ trọng 7% (công nghiệp địa phương chiếm 3,6% và công nghiệp trung ương chiếm 3,4%); mặt khác tỷ trọng lao động của khu vực công nghiệp trong nước vẫn chiếm khoảng 40% cho nên kết quả sản xuất công nghiệp trong nước tuy không đóng góp nhiều về giá trị sản xuất nhưng có tác động lớn đời sống người lao động.
Có nhiều dự án lớn đăng ký và đang hoàn thiện thủ tục đầu tư tạo cơ hội phát triển lớn. Tính lũy kế, trên địa bàn có 677 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tổng mức đầu tư là 143 nghìn tỷ đồng. Đến nay, có 5.384 doanh nghiệp dân doanh, tỷ lệ người dân/doanh nghiệp là 230 người/doanh nghiệp (cả nước là 160 người/doanh nghiệp). Đến hết năm 2016 trên địa bàn tỉnh đã cấp phép mới cho 23 dự án FDI (20 dự án công nghiệp chế biến chế tạo, ba dự án hoạt động dịch vụ), với tổng vốn đầu tư đăng ký 132,85 triệu USD; có tám dự án điều chỉnh tăng vốn với giá trị tăng là 15,36 triệu USD; lũy kế đến nay, có 114 doanh nghiệp FDI đang hoạt động với 116 dự án, tổng vốn đăng ký là 7.185,4 triệu USD, vốn giải ngân là 6.432,06 triệu USD. Hiện có chín dự án ODA đang thực hiện với tổng mức vốn cam kết là 4.972 tỷ đồng; có hơn 50 dự án phi chính phủ nước ngoài đang được triển khai.
2.4.2. Đô thị hóa
Dân số toàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016 là 1.246,6 nghìn người, trong đó dân đô thị là 427,7 nghìn người, chiếm 34,3%. Dân số đô thị có xu hướng tăng đều từ 2000 - 2016. Thái Nguyên là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá tương đương mức trung bình toàn quốc là 34,5% (2016) và đứng thứ 2 trong vùng Thủ đô Hà Nội. Trong tỉnh, khu vực có tỷ lệ đô thị hoá cao tập trung tại TP Thái Nguyên, TP Sông Công, TX Phổ Yên, dọc theo Quốc lộ 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.
Dân số đô thị của tỉnh Thái Nguyên có xu hướng tăng liên tục, từ năm 2000 đến năm 2016 dân số đô thị tăng từ 233,9 nghìn người lên tới 427,7 nghìn người, tăng gấp 1,8 lần. Tỷ lệ dân thành thị của Thái Nguyên năm 2016 là 34,3% gần tương
đương với tỷ lệ trung bình của cả nước (34,5%) và gần gấp đôi so với toàn vùng trung du miền núi phía Bắc.
Bảng 2.6. Qui mô dân số, dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2016
Tống số dân (nghìn người) | Dân số đô thị (nghìn người) | Tỷ lệ dân dô thị (%) | |
2000 | 1.055,5 | 233,9 | 22,1 |
2005 | 1098,5 | 263,9 | 24,0 |
2010 | 1.131,2 | 293,6 | 26,0 |
2014 | 1.173,2 | 355,1 | 30,2 |
2015 | 1.238,8 | 422,5 | 34,1 |
2016 | 1.246,6 | 427,7 | 34,3 |
Nguồn: [4]
Tác động của đô thị hóa với nông thôn được thể hiện khá rõ nét. Tuy nhiên tỉ lệ dân số nông thôn còn khá cao (năm 2016 là 65,69%) và giảm khá nhiều. Từ năm 2000 đến 2016, tỷ lệ dân nông thôn giảm 12%, từ 77,9 % năm 2000 xuống còn 65,59% năm 2016.
Tính đến thời điểm 1/2015, hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên có 13 đô thị, được chia thành hai cấp: Đô thị cấp tỉnh và đô thị cấp huyện. Có 3 đô thị cấp tỉnh là TP Thái Nguyên và TP Sông Công, TX Phổ Yên; 10 đô thị cấp huyện gồm 6 thị trấn huyện lỵ và 4 thị trấn khác thuộc huyện.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Những thuận lợi
Trên cơ sở phân tích những nhân tố ảnh hưởng, có thể đánh giá tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng và lợi thế trong sản xuất nông nghiệp:
- Thái Nguyên là tỉnh vùng trung du, là nơi chuyển tiếp giữa các tỉnh miền núi với vùng Đồng bằng sông Hồng, chỉ cách Hà Nội có 80 km, tỉnh lại nằm trong vùng Thủ đô nên rất thuận lợi cho buôn bán sản phẩm nông sản. Thái Nguyên có các tuyến đường giao thông quan trọng đến các tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng giữa tỉnh Thái Nguyên với các tỉnh trong vùng và với vùng khác.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, với nhiều dạng địa hình, khí hậu có sự phân hóa theo mùa, nguồn nước dồi dào, đây là cơ sở quan trọng để hình thành một cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng với nhiều sản phẩm đặc trưng có sức canh tranh cao.
- Là tỉnh có qui mô dân số tương đối lớn đứng thứ 3/14 tỉnh vùng TDMNBB nên nguồn lao động dồi dào, cơ cấu trẻ nên có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật nhanh, dân cư có truyền thống sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng không ngừng được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm, tạo nhiều cơ hội khi hội nhập quốc tế.
- Những đổi mới về cơ chế, chính sách, những chính sách ưu tiên và hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp đang góp phần thay đổi đời sống của người dân.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại ngày càng được nâng cao, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
2.5.2. Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh Thái Nguyên cũng gặp không ít những khó khăn và hạn chế trong phát triển nông nghiệp:
- Điều kiện tự nhiên cũng có một số bất lợi như: hạn hán và thiếu nước trong mùa khô, mưa lớn tập trung vào một số tháng gây rửa trôi, sạt lở làm mất đất sản xuất nông nghiệp, thiệt hại mùa màng. Rét đậm, rét hại, sương muối gây thiệt hại không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp.
- Trình độ của một bộ phận dân cư còn thấp nhất là nông dân và đồng bào các dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu những tiến bộ KHKT, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế.
- Trong sản xuất nông nghiệp còn nặng về tự cấp, tự túc, tư tưởng ỷ lại còn lớn, ý thức vươn lên chưa cao.
- Kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém nên cũng cản trở sự phát triển nông nghiệp của tỉnh.
- Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, khả năng thu hút vốn của ngành nông nghiệp nhất là vốn đầu tư của nước ngoài còn thấp.
Tóm lại, bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, tỉnh Thái Nguyên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, Thái Nguyên cần có những chiến lược, chính sách, định hướng phù hợp để đưa nông nghiệp lên một tầm cao mới, phát huy được hết những lợi thế và khắc phục những hạn chế của tỉnh.
Tiểu kết chương 2
Thái Nguyên có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Tỉnh Thái Nguyên có vị trí địa lí thuận lợi cho giao lưu, tiếp cận và trao đổi hàng hóa. Địa hình, khí hậu, nguồn nước khá thuận lợi cho phát triển