- iểu bi t v khái niệm , 100 các C QL và GV đều cho rằng HT H là cách tổ chức hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định với những phương pháp và phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Điều này cho thấy CBQL và GV đã hiểu khá tốt HT H trên phương diện khái niệm.
- các DH âm lí học du lịch tạo i u kiện r n luyện, hình thành NLTH cho SV (câu hỏi 2, phụ lục 2 - Hiểu iết về HT H), 100 C QL và GV đều cho rằng học tập qua nghiên cứu khoa học, seminer chuyên đề, hướng dẫn học tập qua các ài tập thực hành tạo môi trường học tập thuận lợi để SV r n luyện NLTH. Ngoài ra hình thức học tập theo nhóm tại lớp cũng có tác động, nhưng với hình thức dạy học lớp - ài thì không có C QL và GV nào đánh giá là có tác động đến quá trình hình thành NLTH của SV (Chi tiết, xem
ảng 2.9).
ảng 2.9. Đánh giá của C QL và GV về các HTDH tác động đến NLTH của SV
Các HTDH | C QL và GV | ||
Đ ng ý (%) | Không đ ng ý (%) | ||
1 | Hình thức lớp - ài (trên lớp | 0 | 100 |
2 | Học tập theo nhóm tại lớp | 20.8 | 79.2 |
3 | Nghiên cứu khoa học | 100 | 0 |
4 | Seminer chuyên đề | 100 | 0 |
5 | Hướng dẫn học tập qua các ài tập thực hành | 100 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- P D Ng Các Iện Pháp Dạy Học Hướng V O Phát Triển Năng Lực Tự Học
- Tổ Chức Khảo Sát Thực Trạng Dạy Học Tâm Lí Học Du Lịch Hướng Vào Phát Triển Năng Lực Tự Học Ở Một Số Trường Đại Học
- Đánh Giá Của Sv Về Biểu Hiện Tâm Lí Trong Học Tập
- Một Số Biện Pháp Dạy Học Tâm Lí Học Du Lịch Hướng Vào Phát Triển Năng Lực Tự Học
- Dạy học Tâm lí học du lịch ở đại học hướng vào phát triển năng lực tự học cho sinh viên - 13
- Dạy học Tâm lí học du lịch ở đại học hướng vào phát triển năng lực tự học cho sinh viên - 14
Xem toàn bộ 278 trang tài liệu này.
- V từng DH nêu trên, cũng giống với việc nhận thức các PP H, C QL và GV có nhận thức khá tốt đối với các HTDH được s dụng thường xuyên trong dạy TLH L, như dạy học lớp - bài (trên lớp , tổ chức học tập theo nhóm tại lớp. Những HT H phát huy tính tích cực, chủ động, hướng vào
phát triển năng lực tự học cho SV chưa hoặc ít được s dụng trong dạy học TLH L, như nghiên cứu khoa học, seminer chuyên đề, hướng dẫn học tập qua các ài tập thực hành thì C QL và GV còn nhận thức hạn chế (Chi tiết, xem ảng 2.10).
ảng 2.1 . Thực trạng C QL và GV hiểu đúng bản chất của các HTDH
Nội dung | C QL và GV | ||
SL | (%) | ||
1 | Số người hiểu đúng đặc trưng của dạy học lớp - ài là lớp học có thành phần không đổi | 24 | 100 |
2 | Số người hiểu đúng đặc trưng của dạy học lớp - ài là GV chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp | 24 | 100 |
3 | Số người hiểu đúng đặc trưng của dạy học lớp - ài là người học nắm tài liệu trực tiếp tại lớp | 24 | 100 |
4 | Số người hiểu đúng đặc trưng của hình thức học tập theo nhóm là kết hợp tính tập thể và tính cá nhân | 23 | 95.8 |
5 | Số người hiểu đúng đặc trưng của hình thức học tập theo nhóm là tác động trực tiếp giữa người học với nhau | 23 | 95.8 |
6 | Số người hiểu đúng đặc trưng của hình thức học tập theo nhóm là phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm | 23 | 95.8 |
7 | Số người hiểu đúng đề tài nghiên cứu khoa học là chủ đề học thuật cụ thể phản ánh vấn đề lí luận | 15 | 62.5 |
8 | Số người hiểu đúng đề tài nghiên cứu khoa học là chủ đề học thuật cụ thể phản ánh vấn đề thực tiễn | 16 | 66.6 |
9 | Số người hiểu đúng khái niệm seminer | 13 | 54.1 |
10 | Số người hiểu đúng khái niệm hướng dẫn học tập qua ài tập thực hành | 11 | 45.8 |
2. Cách thực hiện và hiệu quả sử dụng các HTDH
- ác c s dụng trong quá trình dạy học , cũng giống với các PPDH, cả 24 C QL và GV đều đã s dụng các HT H mà
phiếu khảo sát đề xuất, tuy nhiên mức độ s dụng là khác nhau và chủ yếu là ở các HTDH lớp - bài, dạy học theo nhóm tại lớp. Đặc biệt rất ít CBQL và GV s dụng bài tập thực hành và seminer chuyên đề trong dạy học TLHDL (Chi tiết, xem ảng 2.11).
ảng 2.11. Các HTDH được sử dụng trong dạy học TLHDL
Hình thức dạy học | C QL và GV | ||||
Đ d ng | Chưa d ng | ||||
Số lượng | Phần trăm (%) | Số lượng | Phần trăm (%) | ||
1 | Hình thức dạy học lớp - bài | 24 | 100 | 0 | 0 |
2 | Học tập theo nhóm tại lớp | 24 | 100 | 0 | 0 |
3 | Nghiên cứu khoa học | 13 | 54.2 | 11 | 45.8 |
4 | Seminer chuyên đề | 1 | 4.2 | 23 | 95.8 |
5 | Hướng dẫn học tập qua các bài tập thực hành | 1 | 4.2 | 23 | 95.8 |
- Các hình thức dạy học n u tr n c áp dụng vào quá trình tổ chức dạy TLHDL, tỉ lệ CBQL và GV s dụng thành công cao ở hình thức lớp bài với loại bài lĩnh hội tri thức mới (100%); ài hình thành kĩ năng, kĩ xảo (100%); bài vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo (88.9%). Hình thức học tập theo nhóm tại lớp với việc tổ chức thảo luận và làm việc theo nhóm (80%), chia lớp thành nhóm nhỏ để nghiên cứu chủ đề (100%), tổ chức học tập theo nhóm phân hoá trên lớp (100%).
Hình thức học tập qua nghiên cứu đề tài với việc hướng dẫn các bài tập nghiên cứu (92.3%), Hướng dẫn SV học tập qua nghiên cứu đề tài lí luận và thực tiễn chưa có C QL và GV nào thực hiện.
Hình thức seminer chỉ có một người s dụng loại seminer gắn với một số vấn đề cơ ản của giáo trình và đã thành công, các loại seminer gắn với một chương hoặc chuyên đề chưa có ai áp dụng. Hình thức hướng dẫn học tập
qua bài tập thực hành cũng chỉ có một người áp dụng thành công (Chi tiết, xem Phụ lục 5). Tỉ lệ trung bình về cách thực hiện và hiệu quả s dụng các HTDH thể hiện ở hình 2.5.
120
100
98.1
93.3
97.2
100
86.4
90.2
80
71.5
68
66.6
60
40
28.4
31.9
23
20
13.5
9.7
1.85
6.6
1.9 2.8
0
0
1
2
3
4
5
Đã dùng Chưa dùng Thành công Thất bại
Hình 2.5. Cách thực hiện và hiệu quả sử dụng các HTDH theo tỉ lệ trung bình
- Kết quả khảo sát ở trên cũng phù hợp với ý kiến của C QL và GV khi trả lời phỏng vấn về vấn đề này, cụ thể: Trong câu hỏi về tổ chức cho SV học ngoại khóa khi dạy môn TLHDL thì không có GV nào thực hiện mà chủ yếu vẫn tổ chức học trên lớp. Việc nghiên cứu môn học phần lớn vẫn được GV tiến hành theo từng chương, các chủ đề học tập không được s dụng nhiều. Kiến thức cung cấp cho SV chủ yếu tuân theo chương trình môn học, không mở rộng phạm vi kiến thức do phải tuân theo thời gian quy định trong chương trình, các ài tập giao cho SV trong quá trình tự học nằm trong khuôn khổ của
ài học. Các chỉ dẫn cho SV về việc tra cứu thông tin trong quá trình học tập thường là các giáo trình, giới thiệu các we site, diễn đàn học tập trên mạng Internet còn hạn chế. Đặc iệt không có ý kiến nào về việc giới thiệu, hướng dẫn cho SV các tư liệu, dữ liệu v.v trong quá trình học môn TLH L.
Đối với h sơ giảng dạy của GV khi dạy TLH L ao g m có chương trình môn học, lịch giảng dạy, giáo trình TLH L. Những kiến thức GV cung cấp cho SV chủ yếu dựa vào giáo trình và tuân theo sự chỉ dẫn trong chương trình môn học. GV không có điều kiện mở rộng các kiến thức cũng như tổ chức các hoạt động khác cho SV trong quá trình học tập. Cách dạy và cách học chủ yếu là cung cấp thông tin, ghi ch p và ghi nhớ nội dung thông tin.
2.3.4. Nhận định chung
2.3.4.1. Những thành tựu
- C QL và GV đã có những hiểu biết cơ ản về các PPDH và HTDH được s dụng phổ biến trong nhà trường đại học, đã có những thành công nhất định khi s dụng các PPDH truyền thống cũng như cách tổ chức dạy học quen thuộc (hình thức lớp - bài, thảo luận nhóm).
- Khái niệm tự học và NLTH được GV xác đinh rõ, có nhận thức khá tốt những hệ thống có tính chất lí luận chung của vấn đề tự học và NLTH. Một số GV có ý thức hình thành NLTH cho SV trong quá trình dạy học, tuy nhiên còn thiếu biện pháp và hiệu quả thực hiện chưa cao.
- Vấn đề tự học và NLTH được SV hiểu qua một số nội dung cơ ản. Trong quá trình tự đánh giá NLTH của bản thân một số em đã trang ị được những kiến thức đơn giản có tính chất lí luận về tự học, có một số KNHT cơ bản và có những biểu hiện tâm lí tích cực trong quá trình học mặc dù số SV thuộc nhóm này chiếm tỉ lệ chưa cao.
2.3.4.2. Những hạn chế
- Phần lớn C QL và GV nhận thức các phương pháp và chiến lược dạy học hiện đại có ảnh hưởng tích cực đến quá trình hình thành NLTH cho SV, nhưng thực tế dạy học TLH L, GV s dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại v.v với mức độ thường xuyên điều này đã làm hạn chế các hoạt động trải nghiệm, thiếu tính thực tế trong hoạt động học tập của SV. Không tạo điều kiện để SV được giao lưu, học hỏi ở môi trường
học tập ngoài lớp học như tham quan, thực tế tại các tuyến điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ và lưu trú, v.v đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hình thành, phát triển NLTH cho các em.
- Việc giảng dạy được thực hiện theo hình thức lớp - bài là chủ yếu, nội dung và phạm vi kiến thức ám sát vào chương trình môn học, SV ít có cơ hội được mở rộng phạm vi và nội dung học tập. Chậm đổi mới trong tổ chức hoạt động học tập cho SV, không ắt nhịp và không theo kịp sự thay đổi của yêu cầu học tập đại học và của người học. Đặc iệt là yêu cầu về khai thác vốn học vấn, kinh nghiệm cá nhân của SV vào trong quá trình dạy học môn TLHDL.
- C QL và GV nhận thức và tiếp cận với các phương pháp, chiến lược dạy học hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động và hướng đến phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học môn TLHDL ở đại học còn nhiều hạn chế, đặc iệt ở quy trình thực hiện và hướng dẫn học tập.
- Tổ chức cho SV nghiên cứu môn học ở trên lớp là chính, các hình thức dạy học khác như Seminer chuyên đề, dạy học qua ài tập thực hành, nghiên cứu khoa học, tham quan, thực tế tạo cho SV cơ hội r n luyện các kĩ năng học tập có vai trò then chốt trong quá trình hình thành NLTH cho SV ít được thực hiện.
- Hoạt động giảng dạy theo hướng ứng dụng kiến thức TLH L trong quá trình đào nghề du lịch ở các trường đại học còn gặp nhiều khó khăn. Vai trò và chức năng của môn học chưa được khai thác triệt để vào quá trình hình thành năng lực nghề du lịch cho SV đại học, nhất là NLTH, tự nghiên cứu để các em có thể học tập suốt đời.
- Các ngu n lực học tập g m các tài nguyên học liệu, các dạng công nghệ hỗ trợ học tập chưa được khai thác triệt để vào trong quá trình học tập.
- Sự yêu thích, say mê việc học, quyết tâm vượt khó khăn, trở ngại trong học tập; chủ động, tích cực trong quá trình học ở nhiều SV còn diễn ra
với cường độ yếu. Động cơ học tập của các em chủ yếu xuất phát từ điểm số và vượt qua các kì đánh giá trong chương trình đào tạo của nhà trường.
- Những khoảng chống của SV trong nhận thức về tự học (phương pháp, phong cách học tập, mục tiêu học tập , sự thiếu hụt những KNHT cơ bản để có thể học tập thành công là những vấn đề mà nhiều SV đang gặp phải trong học tập TLH L và trong quá trình đào tạo ở đại học.
2.3.4.3. Nguyên nhân
- Chậm đổi mới PP H theo hướng phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo của SV.
- GV thiếu sự i dưỡng và cập nhật các chiến lược/kĩ thuật dạy học hiện đại; các hình thức dạy học tạo điều kiện và cơ hội cho SV được thực hành, thực tế.
- Trong dạy học TLH L GV chưa chú trọng vào việc giáo dục năng lực tự học cho SV, chủ yếu hướng đến cung cấp cho SV các kiến thức của môn học.
- Thiết kế chương trình đào tạo TLH L của các trường đại học đóng khung trong thời gian học lí thuyết trên lớp. Chưa có các nội dung hướng dẫn SV trong quá trình tự học.
- Môi trường học tập TLH L thiếu sự phong phú và đa dạng. SV không có cơ hội được trải nghiệm, thực hành, thực tế tại các cơ sở kinh doanh du lịch, các khu di tích, viện ảo tàng, các khu danh thắng.
Kết luận chương 2
2.1. C QL và GV đều đánh giá việc hình thành NLTH cho SV trong dạy học TLHDL là cần thiết, nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm do những hạn chế về mặt nhận thức của cả người dạy và người học. Nhiều SV vẫn thiếu hoặc không có những KNHT cơ ản, cũng như chuẩn ị những điều kiện tâm lí tối thiểu để có thể tự học và học tập thành công.
2.2. Trong các trường đại học hiện nay phương pháp và hình thức dạy học TLH L chậm được đổi mới, chủ yếu vẫn theo cách cung cấp các tri thức có sẵn trong giáo trình. SV thiếu cơ hội được tìm tòi, khám phá cái mới thông qua các kênh, các ngu n học tập, môi trường và điều kiện học tập khác nhau.
2.3. Trong dạy học TLH L PPDH, hình thức dạy học tạo môi trường trải nghiệm, SV có nhiều cơ hội thực hành, thực tế để r n luyện các KNHT làm cơ sở để phát triển NLTH chưa được s dụng nhiều. Điều này do C QL, GV và SV chưa được i dưỡng thường xuyên, chưa thực sự sẵn sàng thực hiện các PPDH, chiến lược dạy học và học tập hiện đại hướng vào người học.
2.4. Tuy nhiên khảo sát thực trạng cũng cho thấy C QL và GV các trường ĐH đã có nhận thức khá tốt về việc cần thiết phải thay đổi chương trình đào tạo TLHDL, đổi mới PP H và HT H cho phù hợp với học chế tín chỉ, đặc biệt là hướng vào người học để hình thành năng lực nghề nghiệp, phát triển NLTH, tự nghiên cứu làm nền tảng để người học có cơ sở học tập suốt đời.