Năng Suất Lao Động Theo Chủng Loại Sản Phẩm Của Công Ty Tnhh Ktcbks Núi Pháo


Núi Pháo được thể hiện ở rất nhiều tiêu chí. Kết quả sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty khi tổ chức thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty. Qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty có thể thấy rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có sự tăng lên, doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Do đó có thể đánh giá là công tác đào tạo của công ty có hiệu quả với tổng chi phí cho công tác đào tạo qua 3 năm giảm do giảm thiểu được một số chi phí đào tạo ở một số chương trình đào tạo đã được thực hiện trong các năm trước với chi phí cao, số lượng người cần đào tạo nhiều. Điều này cho thấy công ty đã có kế hoạch và thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực một cách có hiệu quả tương ứng với chỉ tiêu về năng suất lao động cao, doanh thu và lợi nhuận sau thuế qua các năm tăng cao.

Như vậy, Công ty đã tập trung đào tạo và phát triển người lao động để phục vụ đúng theo hướng sản xuất kinh doanh của công ty, đây là một khoản chi phí phải bỏ ra của công ty và khoản chi phí này đã đem lại hiệu quả. Trong những năm qua, công ty tập trung vào chế biến sâu sản phẩm, cùng với đó là sự thay đổi về chế độ kế toán, lương, bảo hiểm, thuế, pháp lý….do đó các lớp đào tạo cho người lao động trong công ty khá nhiều thì lượng người lao động trong các bộ phận này được đào tạo nhiều hơn. Năng suất lao động của người lao động cũng thể hiện khá rõ kết quả đào tạo và phát triển nhân lực của công ty.

Trong 3 năm 2016- 2018 năng suất lao động chung của Công ty đều tăng, với năm 2017 thì năng suất lao động là 4.239 Tr.đồng/người, tăng 24,76% so với năm 2016 và đến năm 2018 năng suất lao động là 4.485 Tr.đồng/người, tăng 5,8%.


Bảng 3.19. Năng suất lao động theo chủng loại sản phẩm của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo

Chỉ tiêu

ĐVT

2016

2017

2018


Toàn Công ty

Doanh thu

bán hàng

Tr.đồng

3.489.499

4.544.193

5.157.803

Tổng số lao động bình

quân năm


người


1.027


1.072


1.150

Năng suất lao

động

Tr.đồng/

người

3.398

4.239

4.485


Sản phẩm Đồng

Doanh thu

bán hàng

Tr.đồng

488.530

617.130

706.726

Tổng số lao động bình

quân năm


người


1.027


1.072


1.150

Năng suất lao

động

Tr.đồng/

người

475,7

575,7

614,5


Sản phẩm Fluorit

Doanh thu

bán hàng

Tr.đồng

697.900

912.771

1.035.918

Tổng số lao

động bình quân năm


người


1.027


1.072


1.150

Năng suất lao

động

Tr.đồng/

người

679,6

851,5

900,8


Sản phẩm Vonfram

Doanh thu

bán hàng

Tr.đồng

2.093.700

2.704.894

3.074.464

Tổng số lao

động bình quân năm


người


1.027


1.072


1.150

Năng suất lao

động

Tr.đồng/

người

2.038,7

2.523,2

2.673,4


Sản phẩm khác

Doanh thu

bán hàng

Tr.đồng

209.370

309.399

340.696

Tổng số lao

động bình quân năm


người


1.027


1.072


1.150

Năng suất lao

động

Tr.đồng/

người

203,9

288,6

296,3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

Đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên - 14


(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự, Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo)

Bảng trên cho thấy năng suất lao động theo chủng loại sản phẩm của công ty qua các năm cũng tăng rõ rệt. Những sản phẩm này công ty đầu tư vào đào tạo cho các nhân viên trong các bộ phận liên quan đến sản xuất của các sản phẩm này. Như vậy, công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty đã phát huy hiệu quả đối với việc sản xuất kinh doanh của công ty thông qua việc nâng cao năng suất lao động của người lao động trong công ty.

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo

3.3.1. Yếu tố bên ngoài

a. Chính sách vĩ mô và sự hỗ trợ của Nhà nước trong đào tạo và phát triển nhân lực cho doanh nghiệp:

Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo các Sở Lao động TBXH tỉnh Thái Nguyên thực hiện các chính sách, biện pháp khuyến khích các tổ chức, đơn vị đào tạo nghề mở các lớp đào tạo nghề gần nơi phát triển các cụm công nghiệp, khu công nghiệp để trực tiếp đào tạo nghề cho lao động góp phần đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và tạo điều kiện ổn định đời sống, việc làm cho người dân địa phương. Đồng thời tạo dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh để đào tạo nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về ngành nghề, số lượng, chất lượng. Tăng cường công tác dịch vụ cung ứng nhân lực, tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận được với nhau khi có nhu cầu.

b. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề:

Hệ thống trường dạy nghề, cơ sở dạy nghề trong tỉnh Thái Nguyên và trong nước ngày càng phát triển, nhiều cơ sở đào tạo, dạy nghề được thành lập, được cấp phép đào tạo, được các cơ quan quản lý kiểm tra, giám sát thường xuyên, do đó hệ thống trường dạy nghề, cơ sở đào tạo trong tỉnh,


trong nước đáp ứng được nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là địa bàn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng được nhu cầu học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp tốt, đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

c. Thị trường lao động:

Thị trường lao động trong tỉnh Thái Nguyên, ở địa bàn các xã vùng ảnh hưởng bởi dự án trên địa bàn huyện Đại Từ thì công ty ưu tiên tuyển dụng cho các vị trí phù hợp. Ngoài ra, qua hệ thống thông tin thị trường lao động, của trung tâm giới thiệu việc làm sẽ kết nối được giữa doanh nghiệp với người lao động. Công ty dễ dàng tìm kiếm được người lao động có trình độ, kỹ năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động cũng dễ dàng tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực của mình. Mức tiền lương trung bình trả cho người lao động trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là khá cao so với các doanh nghiệp trong tỉnh Thái Nguyên

3.3.2. Nhân tố bên trong

a. Chính sách, chiến lược, kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực:

Với mục tiêu hướng tới cung cấp các sản phẩm công nghiệp chất lượng vượt trội cho những khách hàng đến từ tất cả các ngành công nghiệp chủ chốt trên thế giới, tập trung vào khách hàng chiến lược và công nghệ cao. Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo luôn có những chính sách đào tạo và phát triển nhân lực rõ ràng (các hình thức đào tạo, chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bố trí sắp sếp công việc sau đào tạo, cơ hội thăng tiến sau đào tạo…); và các chính sách đó luôn được công ty ban hành, thay đổi gắn với kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn cho phù hợp.

b. Tăng trưởng, sự đổi mới, công nghệ mới của doanh nghiệp:

Trong những năm qua công ty luôn duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận tăng qua các năm. Chính từ sự tăng trưởng này, công ty có các chiến lược phát triển của công ty. Một trong các yếu tố để thực hiện mục tiêu thì cần có công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty cũng phải được


thực hiện đồng bộ.

Từ khi công ty bắt đầu khai thác, sản xuất ra các sản phẩm đến nay, công ty luôn quan tâm đến sự đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp một số chu trình trong quá trình sản xuất. Cụ thể năm 2017 việc nâng cấp chu trình tuyển trọng lực vonfram giúp tăng tỷ lệ thu hồi vonfram lên tới 67% và vẫn còn khả năng cải thiện thông qua các biện pháp tối ưu hóa; năm 2018 công ty đầu tư dây truyền, máy móc để chế biến sâu đối với các sản phẩm hóa chất Vonfram. Qua việc nâng cấp chu trình tuyển trọng lực Vonfram, trong năm 2017, công ty đã đạt được kết quả kỷ lục trên tất cả các mặt hàng từ sản xuất đến lợi nhuận ròng và nhờ đầu tư công nghệ chế biến sâu sản phẩm Vonfram, năm 2018 công ty đã mua được nguyên liệu thô Vonfram từ bên thứ 3 để phục vụ sản xuất của nhà máy chế biến sâu. Từ đó doanh thu của năm 2018 tăng đáng kể.

Chính sự đổi mới, nâng cấp máy móc, thiết bị đó, đòi hỏi công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty không ngừng được thực hiện nhằm đảm bảo việc quản lý, vận hành, bảo trì và hiệu quả sử dụng thiết bị cao nhất.

c. Quan điểm, nhận thức tích cực của chủ doanh nghiệp về đào tạo phát triển nhân lực:

Quan điểm của Hội đồng quản trị công ty là “Trở thành nhà sản xuất vật liệu công nghiệp toàn cầu vào năm 2020”; quan điểm này được thống nhất từ lãnh đạo cao nhất đến lãnh đạo các phòng chuyên môn và toàn thể cán bộ nhân viên toàn Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo. Để đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng, trở thành nhà sản xuất vật liệu công nghiệp toàn cầu thì công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty phải được chú trọng. Quan điểm gắn với đào tạo và phát triển nhân lực của công ty rất rõ ràng đó là: “Đảm bảo thường xuyên công tác huấn luyện, đào tạo cho nhân viên ở mọi cấp có đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết theo yêu cầu của từng


công việc, quy trình và nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định mang lại sự thành công cho công ty.”

Đó là hành trang, là điều kiện cần thiết để công ty phát triển hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nhân lực.

d. Khả năng tài chính:

Để đảm bảo công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty luôn đạt kết quả cao, công ty luôn quan tâm dành một khoản kinh phí phù hợp để thực hiện công tác này. Kết quả phân tích tại bảng 3.15 về kinh phí dành cho đào tạo của công ty cho thấy những năm qua công ty luôn dành lượng kinh phí lớn dành cho đào tạo, năm 2016 kinh phí đào tạo là 3,4 tỷ đồng, năm 2017 là 3,3 tỷ đồng và năm 2018 kinh phí dành cho đào tạo gần 2,2 tỷ đồng. Trong đó, công ty dành những khoản đào tạo bên ngoài, kinh phí lớn, số lượng học viên lớn để đào tạo các chương trình mới, kỹ năng mới để áp dụng cho quá trình thực hiện công việc .

e. Bộ phận chuyên trách nhân lực:

Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty do phòng hành chính - Nhân sự đảm nhiệm. Điều này chứng tỏ lãnh đạo công ty rất quan tâm tới công tác này. Việc có một phòng chuyên trách nhân lực là rất quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động phát triển nhân lực, giúp Công ty chủ động và làm tốt công tác đào tạo và phát triển nhân lực.

f. Cơ sở thông tin quản lý nhân lực:

Quản lý dữ liệu, cập nhật thông tin về nhân sự được phòng hành chính quản lý, các hồ sơ và dữ liệu được cập nhật và quản lý có hệ thống, các thông tin cần bảo mật thì luôn đảm bảo và được giữ bí mật.

g. Điều kiện làm việc

- Chế độ làm việc của cán bộ công nhân viên: Theo quy định chế độ làm việc của Nhà nước.

- Về công tác chăm sóc sức khoẻ, y tế cho công nhân: Tất cả lao động


thường xuyên trong Công ty đều được khám sức khoẻ định kỳ.


- Các cơ chế, chính sách nội bộ của Công ty: Trong những năm tới các điểm mạnh của Công ty đối với công tác phát triển nhân lực sẽ tiếp tục được phát huy: (i) Một là, công tác đào tạo và phát triển n nhân lực tiếp tục được quan tâm, đầu tư. (ii) Hai là, nguồn nhân lực trẻ được đào tạo có chất lượng hơn, tay nghề chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của Công ty; (iii) Ba là, Công ty tiếp tục chủ động đi đầu trong việc áp dụng các thành tựu công nghệ mới, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân lực tiếp cận công nghệ và phát triển nghề nghiệp một cách tốt nhất.

- Các yếu tố khác

Ngoài các yếu tố quan trọng là chiến lược phát triển nhân lực, cơ chế chính sách, cơ sở vật chất và tình hình tài chính của Công ty, một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến phát triển nhân lực của Công TNHH KTCBKS Núi Pháo tiếp tục được thực hiện như: Yếu tố môi trường làm việc (gồm cả quy chế, quy định, bầu không khí của tập thể tổ chức); yếu tố thu nhập; yếu tố cơ hội phát triển về chuyên môn;…

3.4. Đánh giá chung về đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo

3.4.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực, Công ty TNHH KTCBKS Núi Pháo đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đào tạo phát triển nhân lực và đã thu được những kết quả nhất định:

Một là: Công ty đã xây dựng được quy định cho công tác lập kế hoạch đào tạo, được phân công là phòng hành chính nhân sự phụ trách công tác đào tạo. Công ty đã có một số văn bản quy định liên quan đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty.

Hai là: Công ty căn cứ vào kết quả đánh giá và hiệu quả làm việc hàng


năm của từng cá nhân với mục đích xem xét lại người lao động đã làm việc đạt kết quả ra sao so với yêu cầu để xác định nhu cầu đào tạo. Sau khi tham gia vào công tác đào tạo thì những người lao động sẽ được hoàn thiện hơn về các kiến thức và những kỹ năng thực hiện công việc. Từ đó, người lao động sẽ áp dụng được những kỹ năng, kiến thức tiếp thu trong khóa học vào thực tiễn lao động sản xuất của công ty. Vì vậy, việc đào tạo nhân lực đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.

Ba là: Trong xác định nhu cầu đào tạo nhân lực của công ty đã có sự kết hợp giữa nhu cầu muốn được đào tạo của người lao động và nhu cầu cần đào tạo của công ty. Điều này làm cho công tác đào tạo của công ty được thực hiện hiệu quả hơn và tạo được sự gắn bó giữa mục đích và hành động của người lao động với công ty.

Bốn là: Công tác đánh giá sau đào tạo được tổ chức khá cụ thể và đầy đủ, công ty có những bài kiểm tra đối với học viên, một số khóa học có bài thu hoạch thực tế tại doanh nghiệp. Vì vậy sẽ đánh giá được học viên sau đào tạo đã làm tốt được những công việc như thế nào, đảm bảo cho quá trình đào tạo được hiệu quả.

Năm là: Qua các năm số lượng nội dung đào tạo tăng lên và công ty luôn dành lượng kinh phí lớn cho công tác đào tạo. Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình giảng dạy, số lượng người được đào tạo cũng nhiều hơn. Hơn nữa với kinh phí đào tạo nhiều thì công ty quan tâm đào tạo các kỹ năng mới, chương trình mới ở các trung tâm đào tạo có uy tín, chất lượng từ đó tạo động lực cho người tham gia vào công tác đào tạo. Do vậy hiệu quả đào tạo được nâng lên.

Sáu là: Công tác phát triển nhân lực công ty đã quan tâm và thực hiện tốt như về chăm sóc sức khỏe người lao động, đào tạo nâng cao năng lực, điều kiện làm việc tốt, mức thu nhập so với các công ty khác cùng ngành nghề cũng khá cao, có nhiều chính sách đãi ngộ với nhân viên trong công ty.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/10/2023