2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Để xây dựng báo cáo, nhiều tài liệu phục vụ cho phần nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu về địa phương được kế thừa, chọn lọc nhằm làm rõ cho các nội dung được trình bày trong báo cáo. Đó là các nghiên cứu cùng đề tài của các tác giả đi trước, được thực hiện ở các địa phương khác. Kết quả nghiên cứu chuyên sâu về thổ nhưỡng, về khí hậu thời tiết chi tiết của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội cũng được kế thừa sử dụng, để làm rõ các đặc điểm của địa phương. Đồng thời, các tài liệu khác về địa phương như các số liệu thống kê về kinh tế, xã hội, các bản đồ gốc của địa phương cũng được thu thập, sử dụng phục vụ tốt nhất cho đề tài nghiên cứu.
- Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài có tiến hành thống kê, so sánh số liệu giữa các năm trước và sau khi thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- So sánh tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại hai xã điểm bao gồm 3 loại hình quy hoạch: quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch sử dụng đất. Trong đó:
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp được đánh giá theo các chỉ tiêu: Thời gian thực hiện, tiến độ thực hiện, quy mô thực hiện, nguồn vốn thực hiện;
+ Quy hoạch cơ sở hạ tầng đánh giá theo các chỉ tiêu: Thời gian thực hiện, tiến độ thực hiện, quy mô, địa điểm thực hiện, nguồn vốn thực hiện, cách thức thực hiện;
+ Quy hoạch sử dụng đất được đánh giá theo chỉ tiêu diện tích thực hiện và tỷ lệ thực hiện.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Ba Vì có tổng diện tích tự nhiên 42.402,69 ha là huyện thuộc vùng bán sơn địa, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 53 km theo đường QL32 về phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội, có tuyến đường thủy qua phía Tây, phía Bắc và Đông Bắc huyện từ Hà Nội đến Hòa Bình qua sông Hồng và sông Đà với chiều dài trên 70 km. Toạ độ địa lý từ 21019’40’’- 21020’ vĩ độ Bắc và 1050 17’35’’ - 1050 28’22’’ kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây và tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình.
- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ.
- Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
Với vị trí địa lý và giao thông thủy bộ thuận tiện huyện Ba Vì rất có điều kiện để phát triển kinh tế xã hội như: Trao đổi hàng hóa, tiếp thu thông tin, khoa học kỹ thuật, công nghệ và vốn đầu tư tạo điều kiện tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đa dạng, nông - lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch... và là tuyến phòng thủ phía Tây của Thủ đô Hà Nội. Vì vậy, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với Quốc phòng và An ninh.
3.1.1.2. Địa hình
Ba Vì có núi Ba Vì với đỉnh cao 1.296 m và hai con sông lớn chảy vòng quanh là sông Đà và sông Hồng, tạo nên một sắc thái riêng về tự nhiên, khả năng đa dạng hóa các loại cây trồng và phát triển kinh tế xã hội.
Nhìn chung địa hình của huyện có hướng thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc, từ Tây sang Đông có thể phân thành 03 tiểu vùng khác nhau:
- Vùng núi: Có diện tích là 19.932,11 ha chiếm 46,5% diện tích tự nhiên của toàn huyện; có 5.694.80 ha đất nông nghiệp, chiếm 28,5% tổng diện tích toàn vùng. Vùng này có hai loại địa hình: Núi cao thuộc vườn Quốc gia Ba Vì, đồi thấp thuộc 07 xã miền núi. Độ cao trung bình toàn vùng từ 150 đến 300 m.
- Vùng đồi gò: Địa hình thấp dần từ 100 m xuống 20 - 25 m theo hướng Tây Bắc thuộc địa bàn của 13 xã với diện tích là 14.840,15 ha chiếm 34,66% diện tích toàn huyện bao gồm 7.510,17 ha đất nông nghiệp, chiếm 50,6%; đất lâm nghiệp 1.956,4 ha chiếm 13% diện tích của vùng.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: Có địa hình tương đối bằng phẳng, gồm 11 xã, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ đê sông Hồng đến tả ngạn sông Tích. Diện tích của vùng là 8.032,11 ha chiếm 18,48% diện tích tự nhiên toàn huyện gồm 3.634,59 ha đất nông nghiệp.
Với địa hình địa mạo trên đã tạo nên một sắc thái riêng về điều kiện tự nhiên và khả năng đa dạng hóa trong phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là có ưu thế về phát triển du lịch.
Ba Vì còn là tuyến phòng thủ phía Tây của Thủ đô Hà Nội. Vì vậy, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với Quốc phòng và An ninh.
3.1.1.3. Khí hậu
Ba Vì nằm sát phía Tây Bắc vùng châu thổ sông Hồng nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
Qua theo dõi nhiều năm, các yếu tố khí hậu trung bình như sau:
- Nhiệt độ trung bình tháng: Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ trung bình khoảng 200C, tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 140C. Từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình đều cao, trên 230C, tháng 6 và 7 có nhiệt độ cao nhất là 350C đến 370C. Riêng vùng núi Tản Viên, từ độ cao 400 m trở lên mùa hè có không khí mát mẻ, trên 700 m trở lên nhiệt độ trung bình về mùa hè là 180C;
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình đạt 1.628 mm/năm, chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, với tổng lượng mưa là 1.478 mm, chiếm khoảng 91% lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với tổng lượng mưa 184 mm, chiếm khoảng 9% lượng mưa cả năm;
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình từ 85% đến 87%. Tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất 81 - 82% vào các tháng 11 và tháng 12. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất 89% vào tháng 3 và tháng 4;
- Số giờ nắng: Số giờ nắng bình quân là 1.680,7 giờ/năm. Các tháng 1, 2,3 có số bình quân giờ nắng dưới 100 giờ/tháng. Các tháng còn lại đều có số giờ nắng trên 120 giờ/tháng, đặc biệt tháng 4 và tháng 7 số giờ nắng đạt trên 150 giờ/tháng;
- Gió: Hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và Đông Nam, mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh. Tốc độ gió trung bình 3,5 m/s.
Mùa hạ hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Nam, tuy nhiên khi có giông, bão vào mùa hạ tốc độ gió có thể đạt tới 100 km /h. Trong gió mùa hạ có thể có gió giật tới tốc độ trên 100 km/h. Bão thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10. Bão gây ra gió mạnh và mưa lớn, là thiên tai đáng lo ngại đối với Ba Vì. Bão thường kèm theo mưa lớn gây nên ngập úng ở vùng đất trũng và gây ra sói mòn ở vùng đồi, núi, làm thiệt hại đến sản xuất, kinh tế và con người.
Lượng bốc hơi nhỏ nhất vào tháng 12, tháng 01 năm sau, lớn nhất vào tháng 5 tháng 6.
Nhìn chung, thời tiết của huyện có những biến động thất thường đi kèm các hiện tượng gây ảnh hưởng bất lợi cho đời sống và sản xuất. Vào mùa mưa chịu ảnh hưởng của những đợt mưa lớn, dài ngày gây ngập, úng; đầu mùa hè thường chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ không khí có khi lên tới trên 380C. Mùa đông, có những đợt gió mùa đông bắc về nhanh nhiệt độ thường giảm đột ngột gây ảnh hưởng tới sức khoẻ và sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm khí nêu trên nêu có các biện pháp khắc phục sẽ rất thuận lợi cho việc đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của nhân dân trong huyện cũng như cung cấp cho các vùng lân cận.
3.1.1.4. Thủy văn
Ba Vì có hệ thống thủy văn phong phú và đa dạng. Bao gồm sông Đà và sông Hồng bao bọc từ phía Tây Nam lên Đông Bắc dài 50 km tạo nên nguồn nước tưới phong phú, mang phù xa màu mỡ bồi lên vùng đồng bằng ven sông của huyện.
Địa hình chia cắt của vùng núi và vùng đồi gò đã hình thành nên hệ thống khe suối phân bố theo từng lưu vực nhỏ, đặc biệt là tạo nên con sông Tích chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam phân chia huyện thành hai vùng. Vùng núi và đồi gò ở hữu ngạn và đồng bằng phì nhiêu ở tả ngạn. Sông Tích là trục tiêu nước chính cho đất đai toàn huyện và cũng là nơi cung cấp nguồn nước tưới bổ sung cho vùng ven bên trong bờ sông Hồng.
Hệ thống đê phía Tây và phía Đông Bắc làm nhiệm vụ ngăn lũ lụt cho vùng đồng bằng trong đê đã tạo nên chế độ thủy văn rất khác biệt ở các vùng địa hình và đất đai khác.
Ngoài hệ thống sông suối, Ba Vì còn có các ao, hồ và đầm, đặc biệt có những hồ, đầm có cảnh quan đẹp đã và đang được cải tạo khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch, dịch vụ như: hồ Suối Hai, hồ Đầm Long, Ao Vua, hồ Khoang Xanh…
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, trong quá trình đẩy mạnh xây dựng dự án nông thôn mới, kinh tế - xã hội của huyện có những bước phát triển khá toàn diện, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đã được nâng lên đáng kể, hạ tầng cơ sở tương đối phát triển như giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện, trạm xá và các công trình văn hóa phúc lợi, sức khoẻ và trình độ dân trí không ngừng được nâng lên.
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2017 - 2019 quy mô và nhịp độ tăng trưởng có xu hướng tăng lên. Tổng giá trị sản xuất tăng từ 1.275 tỷ đồng năm 2017 lên
3.297 tỷ đồng năm 2019 (giá so sánh 94), tăng bình quân hàng năm 11% trên năm giai đoạn 2017 - 2018 và 20,9% trên năm giai đoạn 2018 - 2019.
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Ba Vì giai đoạn năm 2017 - 2019
Đơn vị tính | 2017 | 2018 | 2019 | Tốc độ phát triển bình quân (%) | |
Tổng GTSX, giá SS 94 | Tỷ đồng | 1275 | 1843 | 3997 | 177,06 |
- Nông, lâm - ngư nghiệp | Tỷ đồng | 600 | 1050 | 1373 | 151,27 |
- Công nghiệp và xây dựng | Tỷ đồng | 260 | 400 | 246 | 97,27 |
- Dịch vụ | Tỷ đồng | 415 | 393 | 1278 | 175,49 |
Tổng GTTT của huyện, giá SS 94 | Tỷ đồng | 730 | 1046 | 1945,1 | 163,23 |
- Nông, lâm - ngư nghiệp | Tỷ đồng | 340 | 520 | 548,4 | 127,00 |
- Công nghiệp và xây dựng | Tỷ đồng | 85 | 171 | 221,4 | 161,39 |
- Dịch vụ | Tỷ đồng | 305 | 355 | 905,3 | 172,28 |
Tổng GTTT của huyện, giá hh | Tỷ đồng | 1050 | 2284 | 4413 | 205,01 |
- Nông, lâm - ngư nghiệp | Tỷ đồng | 532,8 | 1154 | 1763 | |
- Công nghiệp và xây dựng | Tỷ đồng | 138,4 | 384 | 946 | |
- Dịch vụ | Tỷ đồng | 379 | 746 | 1904 | 224,14 |
Cơ cấu (GTTT) | % | 100 | 100 | 100 | 100,00 |
- Nông, lâm - ngư nghiệp | % | 50,7 | 50,5 | 36,9 | 85,31 |
- Công nghiệp và xây dựng | % | 13,2 | 16,8 | 20,2 | 123,71 |
- Dịch vụ | % | 32,7 | 36,1 | 42,9 | 109,01 |
GTTT/người | Triệu đồng | 4 | 8,6 | 15,9 | 199,37 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Nghĩa Của Việc Xây Dựng Nông Thôn Mới
- Cơ Sở Thực Tiễn Về Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới
- Về Công Tác Lập Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới
- Đánh Giá Chung Về Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Và Môi Trường
- Kết Quả Thực Hiện Đối Với Các Công Trình Công Cộng
- Kết Quả Thực Hiện Quy Hoạch Sản Xuất Nông Nghiệp Xã Tản Hồng
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
(Nguồn: UBND huyện Ba Vì, 2019)
Sự tăng trưởng kinh tế cao trong giai đoạn vừa qua xuất phát từ đóng góp ngày càng cao của khu vực phi nông nghiệp, từ 54% giai đoạn 2017 - 2018 đến 62% giai đoạn 2018 - 2019. Trong 03 năm 2017 - 2019 các ngành nông lâm ngư nghiệp luôn duy trì nhịp độ tăng trưởng cao, đặc biệt là về giá trị sản xuất 7,8% trên năm giai đoạn 2017 - 2018 và 16,2%/năm giai đoạn 2018 - 2019 (trong đó năm 2018 - 2019 tăng 20,8%/năm).
Tuy nhiên, những yếu tố tạo ra tăng trưởng cao sẽ ngày càng tới hạn (mở rộng diện tích, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi). Do vậy, xu thế chuyển dịch sang chất lượng và chiều sâu là tất yếu để tạo ra tăng trưởng. Khu vực nông lâm ngư sẽ dựa chủ yếu vào thâm canh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Nhưng khả năng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế sẽ không cao. Vai trò của khu vực phi nông nghiệp sẽ ngày càng quan trọng hơn.
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thời kỳ 2017 - 2019, cơ cấu kinh tế huyện Ba Vì đã có sự dịch chuyển tích cực. Tỷ trọng các ngành nông lâm ngư nghiệp giảm 50,7% năm 2017 xuống 50,5% năm 2018 và 36,9% năm 2019, trong khi vẫn khai thác triệt để lợi thế của khu vực này (nhịp độ tăng trưởng cao), cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực; các ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 13,2% năm 2017 lên 16,8% năm 2018 và 20,2% năm 2019, khu vực dịch vụ chuyển dịch tương ứng từ 32,7% lên 36,1% và 42,9%.
Nhìn chung, thời gian qua sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên dịch vụ phục vụ sản xuất vật chất thường chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là các ngành dịch vụ công. Mặc dù quy mô của khu vực dịch vụ này ngày một lớn theo mức sống dân cư, song tỷ trọng sẽ giảm dần, thay vào đó là dịch vụ sản xuất vật chất. Dự báo trong những năm tới tỷ trọng dịch vụ sẽ không cao, cao hơn cả là các ngành công nghiệp và xây dựng.
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
3.1.3.1. Dân số
Dân số trung bình của huyện Ba vì năm 2019 là 250,6 nghìn người.
Tăng khoảng 4000 người so với năm 2017 tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm không nhiều từ 1,2% năm 2017 xuống 1,1% năm 2019.
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Ba Vì giai đoạn năm 2017 - 2019
Đơn vị tính | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Dân số trung bình | 1.000 người | 250,2 | 251,1 | 252,6 |
Mật độ dân số | người/km2 | 606 | 583 | 596 |
Tỷ suất sinh | % | 1,6 | 1,7 | 1,6 |
Tỉ lệ tăng tự nhiên | % | 1,2 | 1,3 | 1,1 |
Dân số đô thị | 1000 người | 13,39 | 13,72 | 14,4 |
Tỉ lệ đô thị hóa | % | 5,1 | 5,6 | 5,7 |
Dân số nông thôn | người | 246,0 | 233,4 | 238,2 |
(Nguồn: UBND huyện Ba Vì, 2019)
Dân số thành thị không lớn, năm 2019 chiếm 14,4% dân số toàn huyện. Di dân cơ học ra ngoài (thời gian qua dân số đô thị của thành phố Hà Nội tăng mạnh) có thể là nguyên nhân khiến dân số chung cũng như dân số đô thị của Ba Vì tăng không cao trong một thời gian dài.
3.1.3.2. Lao động, việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động năm 2019 là 192.120 người, chiếm 51,1% dân số toàn huyện. Lao động làm việc trong ngành kinh tế năm 2019 là 121,45 nghìn người tỉ lệ lao động khu vực nông lâm ngư nghiệp chiếm 88% năm 2017, giảm dần xuống 86,5% năm 2017 và 84,8% năm 2019. Ngược lại các ngành phi nông nghiệp tăng từ 12% năm 2017 lên 13,5% năm 2017 và 15,2% năm 2019 tỉ lệ thất nghiệp đối với lao động có khả năng lao động trong độ tuổi khoảng 2,31%.
Theo số liệu thống kê, bình quân mỗi năm Ba Vì có khoảng 1000 người bước vào tuổi lao động, yêu cầu việc làm mới. Ngoài ra do chuyển đổi sản xuất nhu cầu tạo thêm việc là rất lớn. Giai đoạn 2017 - 2019, Ba Vì đã tạo