Từ bảng 3.11 trên ta thấy: Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm tỷ lệ rất lớn trong việc giải quyết hồ sơ đất đai của huyện trong giai đoạn 2013 - 2017; Trong đó năm 2014 chiếm lớn nhất 83.87%, năm 2017 thấp nhất đạt 78.73%. Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất tập trung tại thị trấn Nông Cống, các xã giáp ranh thị trấn và các xã có các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển nhượng, tặng cho
3.4.1. Yếu tố dân số
Dân số là yếu tố ảnh hưởng lớn tác động tới nhu cầu đất, hình thức sử dụng đất. Khi dân số gia tăng kéo theo nhiều áp lực tới đất đai như nhu cấu nơi ở, nơi làm việc, kéo theo nhu cầu giải trí, mua sắm và các nhu cầu sinh hoạt, trường học, bệnh viện, nhà trẻ… tất cả nhưng áp lực trên đều cần phải có đất để xây dựng. Trong đó tại huyện Nông Cống nhìn mức độ tăng dân số mỗi năm khá cao được thể hiện ở bảng 3.12 sau:
Bảng 3.12. Mức độ gia tăng dân số của huyện Nông Cống
Dân số (người) | Tỷ lệ tăng dân số (%) | |
2013 | 183.358 | 100.57 |
2014 | 183.856 | 100.27 |
2015 | 185.047 | 100.64 |
2016 | 186.391 | 100.72 |
2017 | 186.561 | 100.09 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Điều Tra, Thu Thập Số Liệu, Tài Liệu Thứ Cấp
- Cơ Cấu Lao Động Việc Làm Của Từng Ngành Qua Các Năm
- Kết Quả Chuyển Nhượng, Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Tại Huyện Nông Cống Giai Đoạn 2013– 2017
- Đánh Giá Sự Hiểu Biết Người Của Cán Bộ Quản Lý Và Người Dân Trên Địa Bàn Huyện Nông Cống Về Hình Thức Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất.
- Đánh giá tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017 - 10
- Đánh giá tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017 - 11
Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm)
Từ bảng 3.12 cho thấy giai đoạn 2013 - 2017 dân số tại huyện Nông Cống tăng lên rõ rệt, tăng trên 3.203 người. Đây có thể là do số hộ gia đình tách hộ khẩu, lấy vợ gả chồng, hoặc những người nơi khác đến sinh sống và định cư tại đây. Do đó các hình thức chuyển quyền sử dụng đất xảy ra đặc biệt hình thức tặng cho thường là các hộ tách khẩu; chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường là các hộ nơi khác đến sinh sống hoặc nhu cầu về đất của dân tăng lên. Đất là nhu cầu quan trọng và thiết yếu của người dân, chính vì vậy dân số càng tăng thì nhu cầu về đất càng tăng kéo theo hình thức chuyển nhượng và tặng cho liên tục diễn ra và biến động.
3.4.2. Yếu tố quy hoạch sử dụng đất
Là một yếu tố quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn tới nhu cầu trong thị trường bất động sản, cũng như tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông Cống. Một khu vực có nhiều dự án xây dựng hình thành hệ cơ sở vật chất tốt, cơ sở vật chất hiện đại, phục vụ nhu cầu cuộc sống tố hơn thì sẽ thu hút lượng lớn người dân tới sinh sống. Yếu tố quy hoạch sử dụng đất ở đây là quy hoạch đất để sử dụng làm đường giao thông, làm nhà văn hóa, nâng cấp hệ thống điện, nước, công viên, khu thương mại, khu công viên, trường học, trường mầm non, các khu dân cư,... Đồng thời các quy hoạch trên thường sẽ đi cùng nhau, cùng hỗ trợ, bổ sung cho nhau để tạo ra một môi trường, khu vực phát triển, từ đó trên địa bàn thì sẽ thu hút người dân. Chính vì vậy khẳng định rằng yếu tố quy hoạch sử dụng đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình chuyển nhượng sử dụng đất và tặng cho quyền sử dụng đất. Trong giai đoạn 2013 -2017 huyện Nông Cống có 473,92 ha (chi tiết kèm theo phụ lục 1).
Bảng 3.13. Tổng hợp diện tích quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông Cống
Tên xã, thị trấn | Diện tích quy hoạch (ha) | Tỷ lệ (%) | |
1 | Hoàng Sơn | 27,73 | 5,85 |
2 | Hoàng Giang | 0,61 | 0,13 |
3 | Tân Thọ | 11,77 | 2,48 |
4 | Tân Phúc | 2,3 | 0,49 |
5 | Trung Chính | 28,41 | 5,99 |
6 | Trung Thành | 0,58 | 0,12 |
7 | Tân Khang | 11,94 | 2,52 |
8 | Trung Ý | 0,15 | 0,03 |
9 | Tế Tân | 0,3 | 0,06 |
10 | Tế Thắng | 4,93 | 1,04 |
11 | Tế Lợi | 1,33 | 0,28 |
12 | Tế Nông | 1,6 | 0,34 |
13 | Minh Khôi | 9,35 | 1.97 |
14 | Trường Trung | 1,47 | 0,31 |
15 | Trường Giang | 1,5 | 0,32 |
16 | Trường Sơn | 12,08 | 2,55 |
17 | Trường Minh | 3,68 | 0,78 |
18 | Tượng Văn | 4,89 | 1,03 |
19 | Tượng Lĩnh | 1,84 | 0,39 |
20 | Tượng Sơn | 0,6 | 0,13 |
21 | Thăng Bình | - | - |
22 | Thăng Thọ | - | - |
23 | Thăng Long | 1,58 | 0,33 |
24 | Vạn Thiện | 3,43 | 0,72 |
25 | Vạn Hòa | 10,02 | 2,11 |
26 | Vạn Thắng | 2,04 | 0,43 |
27 | Minh Nghĩa | 0,98 | 0,21 |
28 | Công Liêm | 24,13 | 5,09 |
29 | Công Chính | 30,02 | 6,33 |
30 | Công Bình | 94,85 | 20,01 |
31 | Yên Mỹ | 96,85 | 20,44 |
32 | Thị trấn NC | 82,96 | 17,51 |
Tổng | 473,92 | 100,00 |
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp diện tích quy hoạch tại huyện Nông Cống cho thấy sự phát triển tích cực về quy hoạch sử dụng đất, trong huyện được liệt kê số diện tích quy hoạch, nhận thấy ba xã Công Bình, xã Yên Mỹ và thị trấn Nông Cống có số diện tích quy hoạch cao chiếm tới 57,96%, cụ thể: xã Công Bình chiếm 20,01%, xã Yên Mỹ chiếm 20,44%, thị trấn Nông Cống chiếm 17,51%. Hai xã Thăng Thọ và xã Thăng Bình trong giai đoạn không có diện tích quy hoạch. Hai xã Tế Tân và xã Trung Ý là hai xã có số diện tích quy hoạch thấp nhất cụ thể: xã Tế Tân chiếm 0,03%, xã Trung Ý chiếm 0,06%.
Qua bảng 3.13 cho thấy diện tích quy hoạch sử dụng đất được tập trung chủ yếu vào khu đô thị Yên Mỹ và thị trấn Nông Cống đây là hai khu trung tâm của huyện, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Ngoài 2 yếu tố dân số và quy hoạch sử dụng đất nói trên ta còn nhiều yếu khác ảnh hưởng tới tới tình hình chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Sau đây xin được phân tích yếu tố liên quan tới hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân huyện Nông Cống.
3.5 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người người dân huyện Nông Cống về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Trong công tác chuyển nhượng, tặng cho QSD đất cán bộ trực tiếp thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho QSD đất là cán bộ Văn phòng ĐKQSDĐ, cán bộ địa chính xã, thị trấn; Phòng tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn quản lý trực tiếp về công tác này. Trình độ của các cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện chuyên môn cũng như cơ sở hạ tầng, công cụ phục vụ công tác chuyên môn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác chuyển quyển sử dụng đất.
Để tìm hiểu sâu sắc hơn về ảnh hưởng của hiểu biết tới tình hình chuyển nhượng tặng cho ta tiến hành đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về chuyển quyền sử dụng đất.
3.5.1. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân huyện Nông Cống về những quy định chung của chuyển quyền sử dụng đất:
Tổng hợp phiếu điều tra trên địa bàn huyện ta thu được bảng biểu thể hiện sự hiểu biết chung của người dân và cán bộ quản lý về công tác chuyển quyền sử dụng đất như sau:
Bảng 3.14. Những hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân huyện Nông Cống về những quy định chung của chuyển quyền sử dụng đất
Nội dung câu hỏi | Cán bộ quản lý | Nhân dân | Trung bình | |||
Số phiếu đúng | Tỷ lệ đúng (%) | Số phiếu đúng | Tỷ lệ đúng (%) | |||
1 | 1. Chuyển quyền sử dụng đất là quyền của ai? | 30 | 100,00 | 150 | 100 | 100,00 |
2 | 2. Có bao nhiêu hình thức chuyển quyền sử dụng đất? | 29 | 96,66 | 89 | 59,33 | 78,00 |
3 | 3. Đất tham gia chuyển quyền sử dụng đất có cần điều kiện gì không? | 30 | 100,00 | 121 | 80,66 | 90,33 |
4 | 4. Những khoản tiền nào được pháp luật quy định có liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất? | 29 | 96,66 | 95 | 63,33 | 80,00 |
5 | 5. Người chuyển quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ gì với Nhà nước | 30 | 100,00 | 115 | 76,66 | 88,33 |
6 | 6. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ gì với Nhà nước? | 28 | 93,33 | 91 | 60,66 | 77 |
Trung bình | 29,33 | 97,77 | 110,16 | 73,44 | 85,61 |
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 3.14 ta thấy:
Sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân huyện Nông Cống về những quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất cao, đạt 85,61%. Sự hiểu biết giữa cán bộ quản lý trong huyện Nông cống là cao đạt 97,77%. Sự hiểu biết về những quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất của người dân ở mức khá, đạt 73,44%. Điều này là dấu hiệu tốt cho công tác chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Nông Cống. Vấn đề “đối tượng của chuyển quyền sử dụng đất” 100 % số người trả lời đúng, CBQL và người dân đều trả lời đúng 100% về vấn đề này. Vấn đề “có bao nhiêu hình thức chuyển quyền sử dụng đất”, tỷ lệ người trả lời đúng về vấn đề này ở mức trung bình cao, đạt 78% tỷ lệ người trả lời đúng, CBQL trả lời đúng 96,66%. Phân lớn người dân đã tìm hiểu, nắm rõ được có bao nhiêu hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Một số người trả lời đúng cũng do là đoán, vì khi hỏi đến đó là những hình thức nào thì không trả lời được. Sự hiểu biết về vấn “các điều kiện của đất tham gia chuyển quyền sử dụng đất” có 90,33% tỷ lệ người trả lời đúng, đây là con số khá cao. Đa số người dân và cán bộ quản lý đều cho rằng phải có GCNQSD đất mới chuyển quyền sử dụng đất được. Sự hiểu biết về “nghĩa vụ của người nhận chuyển quyền và người chuyển quyền sử dụng đất” của cán bộ quản lý là 100%, còn đối với người dân thì chỉ đạt ở mức trung bình khá 76,66%, điều này chứng tỏ người dân chưa hiểu thấu đáo các quy đinh của Luật Đất đai. Công tác tuyên truyền luật chưa đạt kết quả thật sự cao.
Đối với sự hiểu biết về những khoản tiền được pháp luật quy định có liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất thì tỷ lệ người trả lời đúng là 80% đây là kết quả trung bình khá. Đối với cán bộ quản lý sự hiểu biết cao đạt 96,66%. Đối với người dân chỉ đạt mức hơn trung bình là 63,33%. Điều này phản ánh các khoản tiền liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất người dân chưa nắm được nhiều chủ yếu làm theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn.
Như vậy ta thấy rằng nhìn chung sự hiểu biết về hiểu biết chung về quyền sử dụng đất của cán bộ quản lý là khá cao còn người dân chỉ đạt ở mức trung bình khá.
3.5.2. Những hiểu của người dân huyện Nông Cống về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bảng 3.15. Sự hiểu biết của người dân huyện Nông Cống về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nội dung câu hỏi | Cán bộ quản lý | Nhân dân | Trung bình | |||
Số phiếu đúng | Tỷ lệ đúng (%) | Số phiếu đúng | Tỷ lệ đúng (%) | |||
1 | 1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào? | 29 | 96,67 | 124 | 82,67 | 89,67 |
2 | 2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ gì với người chuyển nhượng quyền sử dụng đất? | 29 | 96,66 | 115 | 76,66 | 86,66 |
3 | 3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà giá chuyển nhượng thấp hơn so với giá nhà nước quy định thì giá trị chuyển nhượng áp dụng để tính thế là giá trị nào? | 30 | 100,00 | 99 | 66 | 83 |
4 | 4. Hộ gia đình cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước trong trường hợp nào? | 30 | 100,00 | 101 | 67,33 | 83,66 |
5 | 5. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trong trường hợp nào? | 28 | 93,33 | 96 | 64 | 78,66 |
Trung bình | 29,2 | 97,33 | 107 | 71,33 | 84,,33 |
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Qua bảng 3.15 ta thấy:
Sự hiểu biết về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 84,33% tỷ lệ người trả lời đúng, đây là một con số không quá cao. Trong đó đối tượng cán bộ quản lý có tỷ lệ trả lời đúng cao với 97,33%, đối tượng người dân có tỷ lệ trả lời đúng thấp hơn với 71,33%. Qua các câu hỏi điều tra ta có thể thấy hiểu biết về việc Chuyển nhượng và nghĩa vụ của việc chuyển nhượng của nhân dân khu vực là cao. Điều này phản ánh nhân dân trong khu vực có sự quan tâm lớn đến thị trường bất động sản. Sự hiểu biết của các đối tượng về vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?" là 89,67% tỷ lệ người trả lời đúng. Đây là kết quả cao, 96,67% cán bộ hiểu rõ bản chất của chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 89,67% người dân đã tìm hiểu và nắm rõ vấn đề này. Về vấn đề “hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất chuyên trồng lúa nước trong trường hợp nào” tỷ lệ trả lời đúng là 83,66 %. Đối với cán bộ quản lý đạt mức rât cao 100%. Đối tượng là người dân chỉ đạt trên trung bình là 67,33% do vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa trong huyện Nông Cống thực hiện khá ít nên mgười dân không quan tâm nhiều tới vấn đề này. Việc "Hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trong trường hợp nào?" vấn đề này chưa có trường hợp nào chuyển nhượng trên địa bàn huyện Nông Cống nên sự hiểu biết về hình thức này cũng hạn chế hơn.