Kết Quả Chuyển Nhượng, Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Tại Huyện Nông Cống Giai Đoạn 2013– 2017


3.2.2. Kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Nông Cống giai đoạn 2013– 2017

Bảng 3.6. Kết quả giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho hộ gia đình, cá nhân (tính từ năm 2013 đến ngày 31/12/2017).



Năm


Tổng hồ sơ đề nghị giải quyết


Tổng hồ sơ đã giải quyết


% đạt được so với tổng số hồ sơ đề nghị

2013

925

901

97.4

2014

1.232

1.215

98.6

2015

1.351

1.327

98.2

2016

1.625

1.600

98.4

2017

1.758

1.749

99.4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

Đánh giá tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017 - 7

( Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)


Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy: Trong vòng 5 năm trở lại đây công tác giải quyết các hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho diễn ra trên địa bàn huyện rất phức tạp, số lương hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước. Nếu năm 2013 chỉ có 925 hộ thực hiện chuyển đổi chuyển nhượng thì đến năm 2017 con số này đã tăng lên 1.758 trường hợp. Tuy nhiên cán bộ VPĐK huyện đã nỗ lực giải quyết tương đối triệt để và tỷ lệ phần trăm giải quyết xong việc dứt điểm đạt rất cao và dao động từ 97,4% - 99,4%, ở các năm khác nhau thì giải quyết cũng khác nhau.


Bảng 3.7. Tỷ lệ đáp ứng hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ giai đoạn 2013 - 2017

STT

Năm

Tiếp nhận

Trả kết quả

Chuyển kỳ sau

Tỷ lệ (%)

1

2013

925

901

24

97.4

2

2014

1.232

1.215

17

98.6

3

2015

1.351

1.327

24

98.2

4

2016

1.625

1.600

25

98.4

5

2017

1.758

1.749

09

99.4

Tổng:

6.891

6.792

99

98.5

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)

Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Nông Cống được thành lập theo QĐ 1089/QĐ-UBND ngày 19/8/2009. Nên giai đoạn từ năm 2013 đến 2017, thời điểm này đã có cơ quan văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất, nên công tác hoạt động chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện tại đây được nâng lên rõ rệt. Năm 2013 đặt 97,4% hồ sơ được trả kết quả, đến năm 2017 là 99,4% đã được trả kết quả.

Hồ sơ chuyển kỳ sau (chưa giải quyết) trong giai đoạn 2013 - 2017 là 99 hồ sơ. Điều này là do trong quá trình thụ lý hồ sơ có tranh chấp, đơn thư khiếu nại, chủ sử dụng đất có nhu cầu tạm dừng hồ sơ Bên cạnh đó số lượng cán bộ VPĐK QSD đất năm 2013 mới có 03 cán bộ, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyển nhượng tặng cho quyền sử dụng đất phải kiêm nhiệm nên khả năng giải quyết hồ sơ là thấp.

Hơn thế trong giai đoạn này năng lực của đội ngũ cán bộ giải quyết các hồ sơ và thiết bị máy móc phục vụ công tác còn nhiều hạn chế. Tuy vậy trong giai đoạn năm 2015 - 2017 VPĐKQSD đất đã được tăng số lượng cán bộ lên là 09 người và được bồi dưỡng chuyên môn, đồng thời cơ sở vật chất phục vụ công tác cấp giấy được đầu tư, hiện đại hóa hơn. Cụ thể số lượng hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho của xã thị trấn trong địa bàn huyện được cụ thể hóa từng năm như bảng 3.8 sau:


Bảng 3.8. Kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2017

STT

Đơn vị

Kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

2013

2014

2015

2016

2017

1

Hoàng Sơn

33

45

47

49

53

2

Hoàng Giang

35

43

50

53

57

3

Tân Thọ

08

18

22

25

29

4

Tân Phúc

09

22

26

27

30

5

Trung Chính

22

31

36

37

41

6

Trung Thành

18

29

34

36

40

7

Tân Khang

20

28

31

34

39

8

Trung Ý

7

18

19

21

28

9

Tế Tân

3

11

18

21

29

10

Tế Thắng

29

38

33

36

41

11

Tế Lợi

31

42

46

48

51

12

Tế Nông

15

23

25

27

31

13

Minh Thọ

60

68

73

-

-

14

Minh Khôi

21

32

35

38

42

15

Trường Trung

30

38

41

43

46

16

Trường Giang

18

25

29

32

36

17

Trường Sơn

35

44

47

47

52

18

Trường Minh

23

29

32

33

38

19

Tượng Văn

34

41

45

45

51

20

Tượng Lĩnh

19

28

31

33

41

21

Tượng Sơn

29

40

42

43

49

22

Thăng Bình

22

36

40

42

50

23

Thăng Thọ

15

35

39

41

51

24

Thăng Long

82

89

91

92

99

25

Vạn Thiện

30

38

43

44

51

26

Vạn Hòa

29

40

44

47

56

27

Vạn Thắng

35

44

46

51

59

28

Minh Nghĩa

25

33

36

39

44

29

Công Liêm

45

53

55

59

66

30

Công Chính

30

38

44

47

45

31

Công Bình

21

29

33

35

39

32

Yên Mỹ

25

36

38

41

48

33

Thị trấn NC

43

51

56

334

317


Tổng cộng

901

1.215

1.327

1.600

1.749

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)


Từ bảng 3.8 cho ta thấy từ năm 2013 đến năm 2017 hầu hết các xã thị trấn đều có xu hướng số lượng hồ sơ tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tăng lên. Số hồ sơ cao nhất là thị trấn Nông Cống năm 2016 là 344 hồ sơ , năm 2017 là 317 hồ sơ. Số hồ sơ thấp nhất là xã Tế Tân, năm 2013 chỉ có 03 hồ sơ, đến năm 2017 tăng lên 26 hồ sơ.

* Nhận xét chung kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng

đất tại huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017:

Nhìn chung cả giai đoạn 2013 -2017 số hồ sơ hợp lệ, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tăng lên.Có được điều này là do:

- Trong những năm qua, công tác QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ đã được huyện quan tâm chỉ đạo và thực hiện. Nhiều văn bản pháp lý quan trọng được ban hành đã tăng cường việc thực hiện các hoạt động chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.

- Sau khi thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các hồ sơ đất đai của nhân dân được tiếp nhận qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa; nhân dân nộp hồ sơ được viết phiếu hẹn; quy trình giải quyết hồ sơ được quy định thời gian giải quyết cụ thể nâng cao tiến độ giải quyết thủ tục.

- Đội ngũ cán bộ được tăng cường và việc thực hiện các trình tự thủ tục được chuyên môn hóa; trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện công việc và thiết bị máy móc, phần mềm được trang bị, đầu tư đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và thực hiện công việc. Từ đó ta có thể khẳng định được việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử đất là phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

* Đánh giá chung công tác QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017

3.3. Cụ thể tình hình chuyển nhượng, tình hình tặng cho QSDĐ huyện Nông Cống giai đoạn 2013-2017

3.3.1. Tình hình chuyển nhượng QSDĐ huyện Nông Cống giai đoạn 2013- 2017

Theo luật đất đai năm 2013, chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đây là hành vi chuyển quyền sử dụng đất, trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử dụng đất mà pháp luật cho phép... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển quyền sử dụng đất một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai.


Bảng 3.9: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017

STT

Đơn vị

Kết quả chuyển nhượng quyềnsử dụng đất

2013

2014

2015

2016

2017

Cộng

1

Hoàng Sơn

26

36

41

42

40

185

2

Hoàng Giang

27

36

36

41

47

187

3

Tân Thọ

6

15

18

20

22

81

4

Tân Phúc

7

17

23

22

24

93

5

Trung Chính

19

26

32

30

34

141

6

Trung Thành

15

25

27

28

34

129

7

Tân Khang

17

23

27

27

31

125

8

Trung Ý

6

16

16

18

24

80

9

Tế Tân

2

10

15

15

21

63

10

Tế Thắng

22

33

26

31

33

145

11

Tế Lợi

26

38

37

39

39

179

12

Tế Nông

12

18

21

21

24

96

13

Minh Thọ

46

52

56

-

-

154

14

Minh Khôi

19

29

30

32

34

144

15

Trường Trung

27

33

34

36

38

168

16

Trường Giang

16

22

24

26

28

116

17

Trường Sơn

31

38

41

40

42

192

18

Trường Minh

20

25

27

28

31

131

19

Tượng Văn

30

36

39

38

39

182

20

Tượng Lĩnh

16

23

26

27

32

124

21

Tượng Sơn

25

34

35

36

38

168

22

Thăng Bình

18

30

33

33

35

149

23

Thăng Thọ

12

28

31

31

42

144

24

Thăng Long

70

76

75

75

80

376

25

Vạn Thiện

26

32

37

36

38

169

26

Vạn Hòa

27

33

39

38

42

179

27

Vạn Thắng

30

39

39

42

42

192

28

Minh Nghĩa

20

28

30

28

37

143

29

Công Liêm

39

44

49

47

52

231

30

Công Chính

23

30

34

38

29

154

31

Công Bình

15

20

25

29

32

121

32

Yên Mỹ

22

31

31

33

39

156

33

Thị trấn NC

38

43

43

258

254

636


Tổng cộng

755

1.019

1.097

1.285

1.377

5.533

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)


Qua bảng 3.9 sau ta thấy tổng hợp giai đoạn 2013 -2017 thị trấn Nông Cống có số lượng hồ sơ chuyển nhượng thành công cao nhất là 636 hồ sơ. Sau thị trấn Nông Cống là xã Thăng Long với số lượng hồ sơ chuyển nhượng thành công là 376 hồ sơ. Thấp nhất là 2 xã Trung ý với số lượng hồ sơ là 80 hồ sơ và xã Tế Tân có số lượng hồ sơ là 63 hồ sơ.

- Giai đoạn 2013 - 2015 số lượng hồ sơ chuyển nhượng ổn định, có xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Đây là giai đoạn có mức tăng hồ sơ ổn định.

- Giai đoạn 2015 - 2017 đây là giai đoạn có diễn biến hồ sơ chuyển nhượng đất phức tạp do thực hiện Nghị quyết số 935/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Nông Cống, địa giới hành chính bao gồm: Thị trấn Nông Cống cũ, toàn bộ xã Minh Thọ, thôn Bái Đa xã Vạn Hòa; thôn Thiện Sơn, thôn Cộng Hòa và thôn Quyết Thanh xã Vạn Thiện; Việc điều chỉnh địa giới hành chính của thị trấn Nông Cống tạo tiền đề quy hoạch văn minh hiện đại và mở ra bước phát triển mới cho thị trấn Nông Cống, thu hút đầu tư bất động sản nhiều nên số lượng hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tăng đột biến. Năm 2015 thị trấn Nông Cống có số lượng hồ sơ chuyển nhượng là 43 hồ sơ, đến năm 2016 số lượng hồ sơ chuyển nhượng đạt 258 hồ sơ, năm 2017 là 254 hồ sơ.

3.3.2. Tình hình tặng cho QSDĐ huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017

Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong các hình thức chuyển quyền sử dụng đất yêu cầu thực hiện giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Đồng thời theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên để hạn chế sự lợi dụng chuyển quyền sử dựng đất bằng hình thức tặng cho này, tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định miễn nộp thuế nghĩa vụ khi nhận quyền sử dụng đất qua hình thức tặng cho lần đầu. Theo số liệu thống kê, tổng hợp giai đoạn 2013 tới năm 2017 số hồ sơ tặng cho trên địa bàn huyện Nông Cống được thể hiện trong bảng sau:


Bảng 3.10: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Nông Cống giai

đoạn 2013 - 2017


STT

Đơn vị

Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất

2013

2014

2015

2016

2017

Cộng

1

Hoàng Sơn

7

9

6

7

13

42

2

Hoàng Giang

8

7

14

12

10

51

3

Tân Thọ

2

3

4

5

7

21

4

Tân Phúc

2

5

3

5

6

21

5

Trung Chính

3

5

4

7

7

26

6

Trung Thành

3

4

7

8

6

28

7

Tân Khang

3

5

4

7

8

27

8

Trung Ý

1

2

3

3

4

13

9

Tế Tân

1

1

3

6

8

19

10

Tế Thắng

7

5

7

5

8

32

11

Tế Lợi

5

4

9

9

12

39

12

Tế Nông

3

5

4

6

7

25

13

Minh Thọ

14

16

17



47

14

Minh Khôi

2

3

5

6

8

24

15

Trường Trung

3

5

7

7

8

30

16

Trường Giang

2

3

5

6

8

24

17

Trường Sơn

4

6

6

7

10

33

18

Trường Minh

3

4

5

5

7

24

19

Tượng Văn

4

5

6

7

12

34

20

Tượng Lĩnh

3

5

5

6

9

28

21

Tượng Sơn

4

6

7

7

11

35

22

Thăng Bình

4

6

7

9

15

41

23

Thăng Thọ

3

7

8

10

9

37

24

Thăng Long

12

13

16

17

19

77

25

Vạn Thiện

4

6

6

8

13

37

26

Vạn Hòa

2

7

5

9

14

37

27

Vạn Thắng

5

5

7

9

17

43

28

Minh Nghĩa

5

5

6

11

7

34

29

Công Liêm

6

9

6

12

14

47

30

Công Chính

7

8

10

9

16

50

31

Công Bình

6

9

8

6

7

36

32

Yên Mỹ

3

5

7

8

9

32

33

Thị trấn NC

5

8

13

76

63

165


Tổng cộng

146

196

230

315

372

1.259

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)


Từ bảng 3.10 ta thấy:

- Số lượng hồ sơ tặng cho QSD đất từ năm 2013 đến năm 2017 của huyện Nông Cống là 1.259 hồ sơ.

- Số hồ sơ tặng cho ở thị trấn Nông Cống là nhiều nhất đạt 165 hồ sơ, sau đó là xã Thăng Long đạt 77 hồ sơ trong giai đoạn nghiên cứu; hai xã có số hồ sơ ít nhất là xã Trung Ý đạt 13 hồ sơ, xã Tế Tân đạt 19 hồ sơ.

* Đánh giá chung tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017

Theo kế hoạch trên địa bàn huyện Nông Cống có rất nhiều dự án bất động sản lớn nhỏ để phục vụ đời sống của nhân dân. Do đó nhu cầu giải quyết các thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của nhân dân trên địa bàn là rất lớn.

Bảng 3.11: Tỷ lệ hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trong giải quyết hồ sơ đất đai của huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017


STT


Năm

Chuyển nhượng QSDĐ (hồ

sơ)

Tặng cho QSDĐ

(hồ sơ)

Các hồ sơ đất đai (hồ sơ)

Tỷ lệ chuyển nhượng QSDĐ (%)

Tỷ lệ Tặng cho QSDĐ (%)


1

2

3

4

5=2/4*100

6=3/4*100

1

2013

755

146

901

83.80

16.20

2

2014

1.019

196

1.215

83.87

16.13

3

2015

1.097

230

1.327

82.67

17.33

4

2016

1.285

315

1.600

80.31

19.69

5

2017

1.377

372

1.749

78.73

21.27

Tổng:

5.533

1.259

6.792

81.46

18.54

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)

Xem tất cả 91 trang.

Ngày đăng: 23/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí