Đánh giá chung: Mặc dù có nhiều nghiên cứu về du lịch ở VQG Tam Đảo nhưng những công trình trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ ảnh hưởng giữa du lịch với bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường; vấn đề sức chứa du lịch và đánh giá tổng hợp tiềm năng du lịch của VQG Tam Đảo vẫn chưa được quan tâm, nghiên cứu.
Chương II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất những giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái cho Vườn quốc gia Tam Đảo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Tam Đảo.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững cho Vườn quốc gia Tam Đảo.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động du lịch sinh thái trên các tuyến DLST do VQG Tam Đảo khai thác và tổ chức.
- Các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo: khách du lịch, BGĐ Vườn quốc gia, cộng đồng địa phương.
- Các dạng tài nguyên có thể được khai thác phục vụ cho phát triển du lịch du lịch sinh thái: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc; tập trung vào nghiên cứu hoạt động du lịch sinh thái trên các tuyến do Vườn quốc gia Tam Đảo khai thác và tổ chức.
- Phạm vi về thời gian: đề tài tập trung thu thập số liệu từ năm 2010 đến năm 2016.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn Vườn quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá thực trạng du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo
- Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động du lịch sinh thái;
- Hoạt động khai thác các tuyến du lịch sinh thái: cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái; các tuyến DLST đang được khai thác, các loại hình du lịch; đặc điểm khách du lịch;
- Đánh giá sức chứa (sức tải) của các tuyến du lịch sinh thái đang được khai thác tại VQG Tam Đảo.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo
- Hiệu quả kinh tế;
- Hiệu quả xã hội;
- Hiệu quả môi trường.
2.3.3. Xác định tiềm năng, những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển DLST tại VQG Tam Đảo
- Tiềm năng phát triển DLST:
+ Tài nguyên rừng: các HST rừng, tính đa dạng sinh học
+ Các di tích lịch sử, văn hóa....
- Đánh giá tiềm năng du lịch tự nhiên;
- Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển DLST.
2.3.4. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Đánh giá thực trạng du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo
a. Các tiêu chí cần điều tra, thu thập bao gồm:
- Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động DLST
- Hoạt động khai thác các tuyến DLST:
+ Cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái;
+ Các tuyến du lịch sinh thái, các loại hình du lịch;
+ Đặc điểm khách du lịch đến VQG Tam Đảo.
- Sức chứa (sức tải) các tuyến du lịch sinh thái đang được khai thác tại VQG Tam Đảo.
b. Phương pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu:
Kế thừa các tài liệu:
o Báo cáo kết quả hoạt động du lịch sinh thái của Trung tâm Giáo dục môi trường và dịch vụ, báo cáo công tác năm của VQG Tam Đảo, Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng VQG Tam Đảo giai đoạn 2010-2020, Quy hoạch du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020...
oCác tài liệu liên quan khác từ cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc (http://vinhphuc.gov.vn/), trang web Du lịch Vĩnh phúc (http://vinhphuc.tourism.vn/) và trang web của huyện Tam Đảo (http://tamdao.vinhphuc.gov.vn/), trang web của Vườn quốc gia Tam Đảo (http://tamdaonp.com.vn/),
- Thời gian thu thập: Tháng 11/2016.
(2) Phương pháp phỏng vấn và ghi chép:
* Phỏng vấn Ban giám đốc VQG Tam Đảo:
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp.
- Số lượng: phỏng vấn 03 cán bộ gồm Ban Giám đốc VQG Tam Đảo, Ban Giám đốc Trung tâm Giáo dục môi trường và dịch vụ - VQG Tam Đảo.
- Nội dung phỏng vấn: Thực trạng phát triển du lịch tại VQG Tam Đảo
o Cơ cấu khách du lịch: số lượng khách du lịch trong những năm gần đây, nguyên nhân tăng/giảm lượng khách,...
o Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động du lịch của VQG Tam Đảo.
- Thời gian phỏng vấn: tháng 11/2016, phỏng vấn trong giờ hành chính.
Bảng 2.1. Lượng khách đến tham quan VQG Tam Đảo
Khách nội địa | Khách quốc tế | Tổng số lượt khách (người) | Tốc độ tăng trưởng (%) | |||
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |||
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc - 1
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc - 2
- Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Các Vườn Quốc Gia
- Sơ Đồ Phỏng Vấn Các Hộ Dân Xã Tam Quan
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Sinh Thái Tại Vqg Tam Đảo
- Sơ Đồ Tuyến Và Bảng Thông Tin Các Tuyến Dlst (Hà, 2016)
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
* Phỏng vấn khách du lịch
- Đối tượng phỏng vấn: khách du lịch trong nước.
- Phương pháp phỏng vấn: thông qua phiếu điều tra
- Thời gian phỏng vấn: Tháng 12/2016 và tháng 2,3/2017.
- Số lượng: 80 người.
- Địa điểm phỏng vấn: Thị trấn Tam Đảo, Khu danh thắng Tây Thiên - xã Đại Đình.
- Nội dung phỏng vấn: Đặc điểm du khách đến VQG Tam Đảo.
o Thông tin chung về khách du lịch: Nghề nghiệp, trình độ, giới tính.....
o Đánh giá của du khách về VQG Tam Đảo: độ hấp dẫn, đội ngũ cán bộ làm du lịch, môi trường du lịch…
o Hiểu biết của du khách về DLST
o Tác động của du khách đến môi trường: Lượng rác thải, nhu cầu sử dụng sản phẩm động thực vật hoang dã. (Nội dung cụ thể tại Phụ biểu số 01)
Hình 2.1. Sơ đồ phỏng vấn khách du lịch tại thị trấn Tam Đảo
Hình 2.2. Sơ đồ phỏng vấn khách du lịch tại xã Đại Đình
(3) Phương pháp đánh giá sức chứa (sức tải) của một số tuyến DLST đang đượckhai thác tại VQG Tam Đảo:
Để xác định sức chứa của các tuyến du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo, đề tài sử dụng công thức của A.M. Cifuentes và H.Cebaloos-lascurain [15]
Sức chứa tối đa hay Khả năng chịu tải vật lý (PCC - Physical physical carrying capacity) được tính bằng công thức như sau:
PCC = A. D. Rf
Trong đó:
o PCC là Số khách tối đa các tuyến du lịch có thể chứa hay là Khả năng chịu tải vật lý của các tuyến du lịch trong VQG Tam Đảo (Đơn vị: khách)
o A là diện tích khu vực hoặc chiều dài tuyến tham quan (Đơn vị: m2, m). Trong đề tài, du khách đi tham quan dọc theo các tuyến đường mòn có sẵn nên A là chiều dài tuyến tham quan, đơn vị tính là m.
Cách thu thập số liệu: Số liệu về chiều dài tuyến kế thừa từ tài liệu của Trung tâm dịch vụ môi trường và du lịch kết hợp khảo sát thực địa, đối chiếu trên bản đồ.
o D là tiêu chuẩn không gian hay là diện tích cần thiết để 1 khách du lịch có thể di chuyển dễ dàng (Đơn vị: người/m2, người/m).
Cách thu thập số liệu: Thông thường giá trị D được tính là 1m2 hoặc 1m dài cho 1 khách du lịch (Nguồn: Hamed HassanPour Kourandeh and Ebrahim Fataei. “Estimation of Tourism Carrying Capacity of Fandoqloo Forest in Ardebil Province, Iran” và xác định qua phỏng vấn BGĐ Trung tâm GDMT&DV, cán bộ kiểm lâm)
Rf (Rotation factor) là số lượng khách tham quan tối đa cho 1 ngày tại điểm tham quan. Thông thường Rf được tính bằng số thời gian được phép lưu lại tại tuyến, điểm tham quan/số thời gian khách lưu lại tại tuyến, điểm tham quan.
Rf được tính theo công thức: Rf = Tcp/ Ttq (2)
Tcp là thời gian cho phép tham quan.
Ttq là thời gian khách lưu lại điểm tham quan
Cách thu thập số liệu: Thông tin về thời gian mở cửa đón khách của Trạm Kiểm lâm thị trấn Tam Đảo, thời gian tham quan trung bình của một khách du lịch được lấy từ thông tin phỏng vấn của BGĐ Trung tâm GDMT&DV và cán bộ kiểm lâm. Thời gian mở cửa đón khách của Trạm Kiểm lâm thị trấn Tam Đảo là 10 giờ/ngày.
Tuy nhiên, do sức chứa còn chịu ảnh hưởng bởi các điệu kiện cụ thể của khu, tuyến du lịch như môi trường, sinh thái, xã hội nên ta cần tính sức chứa thực tế của các tuyến du lịch tại VQG Tam Đảo.
Sức chứa thực tế của các tuyến du lịch tại VQG Tam Đảo (ERCC -
Effective Real Carrying Capacity). Công thức tính như sau:
ERCC = PCC-Cf1- Cf2- Cf3- ...- Cfn. (3).
Trong đó: Cfi (Conrrective factor) là hệ số các yếu tố tiêu cực cần phải loại trừ để tránh tác động xấu đến khu vực sinh thái thường được áp dụng tiêu chuẩn hoặc ngưỡng giới hạn cho phép khi áp dụng cho việc tính toán đến tác động ảnh hưởng. Các hệ số này được tính toán theo tỷ lệ phần trăm. Vì vậy ERCC có thể viết lại như sau:
ERCC = PCC. . .
Trong đó:
o ERCC là Sức chịu tải thực tế của tuyến, khu du lịch (Đơn vị: người).
o PCC là Số khách tối đa các tuyến, khu du lịch có thể chứa hay là Khả năng chịu tải vật lý của các tuyến, khu du lịch (Đơn vị: người)
o Cfi: Hệ số giới hạn được tính là Cfi =Mi/Mt
Trong đó Mi là giá trị giới hạn của yếu tố tác động thứ i, Mt là tổng các giá trị giới hạn cho một điểm khu vực mà khách du lịch đến tham quan.
Các hệ số giới hạn thường gặp trong các khu du lịch sinh thái
Đặc điểm hình thành các khu du lịch sinh thái thường là nơi có tiềm năng về tài nguyên tự nhiên, với thiên nhiên hoang dã, nơi núi cao, rừng rậm, khu vực hang động hiểm trở. Đây cũng là khu vực thường xuyên chịu tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu bất thường như mưa, bão lụt; là khu vực có cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, đi lại khó khăn.... đó là những hệ số ảnh hưởng giới hạn xẩy ra. Đối với VQG Tam Đảo, các nhân tố ảnh hưởng được xác định bao gồm:
- Hệ số về thời tiết: Hệ số giới hạn về mưa bão, gió mùa, nắng hạn trong năm thường xẩy ra.
Cách thu thập: Dựa vào số liệu Trạm khí tượng Tam Đảo, Trạm khí tượng Vĩnh Yên kết hợp phỏng vấn cán bộ Trạm Kiểm lâm thị trấn Tam Đảo. Số ngày mưa, ẩm ướt, có mây mù ở thị trấn Tam Đảo khoảng 200 ngày tương đương 2000 giờ/năm; khu vực VQG Tam Đảo số ngày mưa ẩm ướt khoảng 50 ngày, tương đương 500 giờ, thời gian nắng gắt từ 12h đến 14h (tháng 5,6,7), tương đương 180 giờ. Đây là những thời gian không thuận lợi cho khách tham quan.
- Hệ số giới hạn về cơ sở hạ tầng: độ dốc đường đi; Hệ số này được tính theo tỷ lệ % thông qua xác định chiều dài đoạn đường có độ dốc cao.
Cách thu thập: thông qua phỏng vấn BGĐ Trung tâm GDMT&DV và khảo sát thực địa kết hợp đối chiếu trên bản đồ.
* Điều kiện chung áp dụng cho các tuyến như sau
- Số khách tối đa cho 1 nhóm là 10 người.
- Khoảng cách tối thiểu giữa các nhóm là 100 m.
- Số giờ mở cửa cho phép tham quan là 10giờ/ngày.
Để tính toán sức chứa du lịch trên mỗi tuyến, đề tài xác định những đặc điểm riêng biệt trên từng tuyến như chiều dài tuyến, thời gian trung bình cho 1 lần tham quan của du khách... và các nhân tố ảnh hưởng trên mỗi tuyến đó như số ngày mây mù, mưa ẩm, nắng gắt; quãng đường đường có độ dốc... theo bảng sau:
Bảng 2.2. Đặc điểm các tuyến DLST tại VQG Tam Đảo
Tên tuyến DLST | Chiều dài tuyến (m) | Thời gian TB cho 1 lần tham quan của du khách (giờ) | Số nhóm tối đa có thể tham quan cùng 1 lúc (nhóm) | Số giờ mây mù, mưa ẩm, (giờ/năm) | Số giờ nắng gắt (giờ/năm) | Quãng đường có độ dốc > 10% | |
1 | Trạm Kiểm lâm thị trấn Tam Đảo - Đát Phong lan | ||||||
2 | Trạm Kiểm lâm thị trấn Tam Đảo - Rừng Ma Ao dứa | ||||||
3 | Trạm Kiểm lâm thị trấn Tam Đảo - 3 đỉnh | ||||||
4 | VQG Tam Đảo - Trung tâm cứu hộ Gấu |
2.4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Tam Đảo
2.4.2.1. Hiệu quả kinh tế
a. Các tiêu chí điều tra:
- Doanh thu từ hoạt động du lịch của VQG Tam Đảo.
- Thu nhập từ du lịch của người dân.
b. Phương pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp kế thừa, tổng hợp số liệu
- Kế thừa các báo cáo về tình hình kinh doanh du lịch của VQG Tam Đảo.
- Sử dụng phần mềm excel lập biểu đồ thể hiện hiệu quả kinh tế để đánh giá mức độ thay đổi của doanh thu theo từng năm.
(2) Phương pháp phỏng vấn
- Tiến hành phỏng vấn thu thập số liệu về hoạt động du lịch từ 50 hộ dân.
2.4.2.2. Hiệu quả xã hội
a. Các tiêu chí điều tra
- Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động DL đến cộng đồng địa phương.
- Mức độ tham gia người dân vào các hoạt động du lịch.
b. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn cán bộ xã, huyện về tỷ lệ hộ dân tham gia hoạt động du lịch
- Phỏng vấn người dân:
+ Đối tượng phỏng vấn: hộ kinh doanh dịch vụ du lịch, người dân sản xuất nông lâm nghiệp.
+ Số lượng: 50 hộ, các hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.
+ Địa điểm: Xã Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù, Thị trấn Tam Đảo
+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp và thông qua phiếu điều tra
+ Thời gian phỏng vấn: Tháng 12/2016, vào buổi trưa hoặc chiều tối.
+ Nội dung phỏng vấn: Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động du lịch
o Thông tin chung: Nghề nghiệp, trình độ, giới tính.
o Các hoạt động du lịch người dân đã tham gia
o Mối quan hệ giữa người dân và VQG Tam Đảo
o Mong muốn của người dân đối với hoạt động du lịch
(Nội dung cụ thể tại Phụ biểu số 02)
Hình 2.3. Sơ đồ phỏng vấn các hộ dân xã Hồ Sơn
Hình 2.4. Sơ đồ phỏng vấn các hộ dân Thị trấn Tam Đảo