Cơ Sở Pháp Lý Về Bồi Thường, Hỗ Trợ, Tái Định Cư Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Theo Pháp Luật Đất Đai Hiện Hành

bằng việc nhận tiêu chuẩn TĐC do cơ quan nhà nước chuẩn bị hoặc thực hiện TĐC tự nguyện theo phương thức nhận tiền để tự lo nơi ở mới.‌

+ Số vụ việc khiếu nại đông người tại một số dự án có xu hướng giảm; không để phát sinh “điểm nóng” và tình trạng khiếu kiện đông người do nguyên nhân thu hồi đất, BTHT&TĐCvà khả năng giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

+ Các quy định pháp luật liên quan cơ chế, chính sách BTHT&TĐC được điều chỉnh theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phát triển đô thị và tình hình thực tiễn; rà soát, xây dựng, ban hành đồng bộ quy định về phân công tổ chức thực hiện và trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác BTHT&TĐCt heo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.

1.2.Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai hiện hành

1.2.1.Luật đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tư

1.2.1.1.Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (TheoĐiều 69 Luật Đất đai 2013)

UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (Theo điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013). UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm(Theo điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013). Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.

1.2.1.2.Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Theo khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013: Tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB có trách nhiệm lập phương án BTHT&TĐC và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án BTHT&TĐC theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án BTHT&TĐC tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (theo điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013).Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi (Thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013). Đồng thời, Tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án BTHT&TĐC; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp có ý kiến không đồng ý về phương án BTHT&TĐC; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền (Thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 69 Luật đất đai 2013).

1.2.1.3.Ban hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Theo khoản 3 Điều 69 Luật đất đai 2013: UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai 2013 này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án BTHT&TĐC trong cùng một ngày (Điều 66: Thẩm quyền thu hồi đất). Tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án BTHT&TĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định BTHT&TĐC đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức BTHT, bố trí nhà TĐC hoặc đất TĐC (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền BTHT; thời gian bố trí nhà TĐC hoặc đất TĐC (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB.

1.2.1.4.Về công tác bồi thường đất và tài sản gắn với đất theo LĐĐ 2013

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng - 4

Nguyên tắc và điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định chi tiết tại Điều 74, 75 Luật đất đai 2013 như sau: Theo nguyên tắc bồi

thường về đất, người có đất bị thu hồi phải có đủ điều kiện theo quy định mới được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và quy định của pháp luật.

Các đối tượng được xét bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm: (1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;(2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các đối tượng khác. Bên cạnh đó, Luật đất đai 2013 có các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể là các Điều 76 đến Điều 82,Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình.

Khi Nhà nước thu hồi đất ở, việc bồi thường về đất phải đúng theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện thì được bồi thường về đất. Đối với trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.

1.2.1.5.Về công tác hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013

Theo Khoản 1 Điều 83 Luật đất đai 2013, nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được

17

bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

Theo Điều 84 Luật đất đai 2013, quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

1.2.1.6.Về công tác tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013

Quy định về bố trí TĐC cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở tại Điều 86 Luật đất đai 2013:Tổ chức làm nhiệm vụ BTGPMB được UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí TĐC phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí TĐC và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi TĐC trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí TĐC.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà TĐC, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà TĐC; dự kiến bố trí TĐC cho người có đất bị thu hồi. Người có đất thu hồi được bố trí TĐC tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi

đất có dự án TĐC hoặc có điều kiện bố trí TĐC. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Phương án bố trí TĐC đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi TĐC. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí TĐC mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất TĐC tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất TĐC tối thiểu.

1.2.1.7.Nghị định, Thông tư vàcác văn bản pháp lý khác

Các nghị định thông tư hướng dẫn chủ yếu bao gồm :

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai ; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất ; Thông tư 74/2015/TT- BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất ; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

Tại các Nghị định và Thông tư thì các quy định được giải thích cụ thể và chi tiết hơn. Chẳng hạn như đối tượng và điều kiện được hỗ trợ quy định trong Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp còn được quy định cụ thể tại Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở được quy định cụ thể tại Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

HTTĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Ngoài các hỗ trợ trên thì Nhà nước còn có thêm các loại hỗ trợ khác nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của đối tượng có đất bị thu hồi, cụ thể là: hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước; hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn; hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại các Điều 23, 24, 25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.‌‌

1.2.2.Các văn bản hướng dẫn của UBND thành phố Hải Phòng

Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND thành phố Hải Phòng Ban hành quy định chi tiết một số nội dung về BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Quyết định số 324/2015/QĐ-UBND ngày 05/02/2015 của UBND thành phố Hải Phòng về việc ban hành Bộ đơn giá vật kiến trúc phục vụ công tác BTHT khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Quyết định số 2970/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND thành phố Hải Phòng Ban hành quy định về bảng giá đất thành phố Hải Phòng 05 năm (2015- 2019).

Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 về việc ban hành tập đơn giá cây trồng, vật nuôi thủy sản, chi phí đầu tư vào đất nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.

1.3.Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của các tổ chức quốc tế và ở một số nước trên thế giới

1.3.1.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của các tổ chức quốc tế

Mục tiêu chính sách BTHT&TĐC của ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt vầ đưa những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án; phải đảm bảo cho các hộ di chuyển được BTHT sao cho tương

lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự như trong các trường hợp không có dự án. Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật gần với đất bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao đất TĐC với thời gian ngắn nhất. Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi triển khai thực hiện. Đồng thời, việc khôi phục thu nhập được coi là yếu tố quan trọng của TĐC khi những người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kế họ có mất nơi ở hay không.

Ngân hàng thế giới WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự án phải công khai đầy đủ, tham khảo ý kiến hợp tác và tìm đủ mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của người bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch cho công tác TĐC được WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường TĐC phải được coi là một chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn cho người di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới.[1]

1.3.2.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cưkhi thu hồi đất của Trung Quốc

Trung Quốc hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.

Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô

Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình. Tại khu vực đô thị, người sử dụng đất trong diện được TĐC mà không muốn vào khu TĐC thì có thể nhận bồi thường bằng tiền mặt và tự giải quyết nơi ở. Khi đã thỏa thuận và ký nhận tiền mà đối tượng không tuân thủ thì sẽ bị coi là vi phạm pháp luật, lúc đó sẽ bị buộc phải chấp hành.

Đối với thu hồi đất nông nghiệp để phát triển đô thị, đối tượng sẽ được phân đất khác trong diện tích đất của làng xã và như vậy sẽ có nhiều nông dân khác trong làng bị thu hẹp diện tích, do đó tiền đền bù được cấp trong phạm vi toàn xã.

Nhà nước hỗ trợ đào tạo, huấn luyện nghề nghiệp hoặc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và bố trí người dân có đất bị thu hồi vào làm việc tại đó. Bên cạnh đó còn có các cách thức khác như: cung cấp các dịch vụ tín dụng cho vay vốn ưu đãi để tạo cơ sở sản xuất, tạo thêm ngành nghề tăng thu nhập, có các khoản trợ cấp tạm thời. Trong việc tạo quỹ nhà TĐC, ngoài xây dựng các khu nhà ở TĐC mới ra thì còn thực hiện cải tạo, nâng cấp các khu chung cư cũ, tập thể cũ đảm bảo điều kiện sống phù hợp để làm thành khu TĐC. Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau.[1]

1.3.3.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ở Indonexia

Vấn đề di dân, bồi thường, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích cộng đồng. Các chương trình bồi thường, TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất được xây dựng khu TĐC. Theo chính sách của Chính phủ Indonexia thì vấn đề TĐC được thực hiện dựa trên các tiêu chí cơ bản sau: Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất trong quá trình thu hồi đất;Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp với cuộc sống của người dân;Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.[1]

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 27/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí