su (21.751,0 ha), cây ăn quả (1.843,0 ha) và điều (701,0 ha).
+ Cao su: là cây trồng chính và là sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chủ lực; diện tích và sản lượng cao su liên tục tăng. Năm 2017 diện tích trồng cao su: 21.751 ha. So với năm 2012 tăng 2.756 ha, năng suất tăng từ 1,5 tấn/ha (2012) lên 1,7 tấn/ha (2017), tăng: 0,2 tấn/ha. Sản lượng mủ cao su năm 2017 đạt 30.554 tấn (xếp thứ 3 so với các huyện trong tỉnh và chiếm 16,23% tổng sản lượng cao su tỉnh Bình Dương).
+ Cây điều: giảm rất mạnh về diện tích; đến năm 2017 còn 701,0 ha. Năng suất: 0,49 tấn/ha, chỉ bằng 80,0% năng suất điều bình quân của tỉnh, sản lượng đạt 340,45 tấn/ha. Nguyên nhân diện cây điều có biểu hiện già cỗi, năng suất luôn ở mức thấp, giá điều không cao; do vậy, cây điều tiếp tục giảm bởi không cạnh tranh được với các cây trồng khác nhất là cao su, cây ăn quả đặc sản, …
- Cây ăn quả:
Có 9 loại cây cây ăn quả chính gồm: xoài, chuối, sầu riêng, cam quýt, chanh, bưởi, nhãn, chôm chôm. Trong đó, có 3 loại cây ăn quả có xu hướng tăng diện tích kể từ năm 2012 đến 2017 là: cam quýt tăng từ 211,8 ha lên 1.025,0 ha, bưởi tăng từ 97,2 ha lên 271,0 ha; các cây khác đều giảm, trong đó giảm mạnh nhất là nhãn giảm từ 293,0 ha còn 13,0 ha, xoài giảm từ 172,0 ha còn 54,0 ha, chôm chôm giảm từ 44,2 ha còn 10,0 ha…
Tóm lại, 5 năm (2012 - 2017) ngành trồng trọt huyện Bắc Tân Uyên luôn có biến động về diện tích và sản lượng cây trồng, năng suất bình quân chỉ ở mức trung bình (ngoại trừ cam quýt, bưởi..). Nguyên nhân của các hạn chế ngành trồng trọt được xác định như sau:
+ Nông hộ sản xuất tự phát còn khá phổ biến trong ngành trồng trọt.
+ Trồng trọt chịu tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa và xây dựng các khu - cụm công nghiệp tập trung, trong đó có việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
+ Phương thức canh tác trồng trọt truyền thống, nhất là dựa vào khai thác tài nguyên có giới hạn là: đất, nước, nhân lực tỏ ra không còn phù hợp với thực tế phát triển của huyện. Trong các mô hình nông nghiệp sinh thái đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tập trung phát triển cây trồng chủ lực chưa được coi trọng đúng mức, đồng thời cũng thiếu các ý tưởng và nguồn lực để đổi mới ngành trồng trọt.
+ Nhìn chung, các cây lâu năm (cả diện tích, năng suất và sản lượng) thường biến động theo giá cả thị trường nhưng chậm pha hơn khoảng ½ chu kỳ; điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý và thu nhập của nông dân.
- Đối với ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi giá súc, gia cầm cũng có sự phát triển khá cả về giá trị sản xuất, số lượng và sản lượng thịt. Quy mô tổ chức sản xuất, phương thức chăn nuôi truyền thống đã dần được thay thế bằng chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp. Một số giống mới được chú trọng như gà tam hoàng, lợn siêu nạc, bò lai ebu, Sind, Sahiwal và Braman ...
2.2.2 Về cơ cấu kinh tế theo thành phần và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần trong nông nghiệp
Trong những năm qua, thực hiện nhất quán quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện đều có bước phát triển. Kinh tế tập thể đang có bước phát triển, hoạt động mang lại hiệu quả cao.
- Kinh tế tập thể: Toàn Huyện có 13 hợp tác xã (trong đó: 06 HTX NN, 05 HTX TM-DV và 02 HTX Tiểu thủ công nghiệp), với 111 thành viên và 189 lao động thường xuyên. Lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã chủ yếu là sản xuất chế biến mủ cao su thiên nhiên, trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thu mua nông sản,…Các hợp tác xã hoạt động dần dần đi vào ổn định và làm ăn có lãi,
từng bước thực hiện công tác tương trợ cộng đồng và góp phần xóa đói giảm nghèo .
Kinh tế hợp tác xã phát triển khá, khai thác được tiềm năng về vốn, lao động… góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế ở địa phương. Với hình thức tổ chức kiểu mới, không tập thể hóa tư liệu sản xuất mà góp vốn cổ phần cùng nhau hoạt động dịch vụ, hợp tác xã đã có tác dụng tích cực trong việc phát triển sản xuất. Chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể huyện tích cực hỗ trợ kinh tế hợp tác thông qua các chương trình đào tạo cán bộ quản lí chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư…đã tạo điều kiện đưa khoa học và công nghệ tiên tiến vào quản lí và sản xuất, từ đó 13 hợp tác xã của huyện hoạt động ngày càng hiệu quả.
Bảng 2.9: Lợi nhuận của các hợp tác xã ở huyện Bắc Tân Uyên năm
2017
ĐVT: tỷ đồng
Tên các Hợp tác xã | Doanh thu | Chi phí | Lợi nhuận | |
1 | HTX.NN Nhân Đức | 16.320 | 13.754 | 2.566 |
2 | HTX.NN cây ăn quả Tân Mỹ | 4.500 | 1.240 | 3.260 |
3 | HTX.NNDV Tân Định | 4.000 | 3.750 | 250 |
4 | HTX.NN SX và KD nông sản Quốc Đạt | 3.500 | 3.320 | 180 |
5 | HTX.NN Thanh Phong | 6.500 | 16.260 | 5.000 |
6 | HTX.NN Năm Hạng | 2.000 | 58.516 | 964.000 |
7 | HTX TMDV Cao su Nhật Hưng | 300.500 | 297.500 | 3.000 |
8 | HTX TMDV Hải Đăng | 80 | 80 | 160 |
Có thể bạn quan tâm!
- Có Thể Đánh Giá Chuyển Dịch Cckt Theo Các Nhóm Chỉ Tiêu Sau Đây:
- Thống Kê Số Trạm Bơm Điện Trên Địa Bàn Huyện
- Giá Trị Sản Xuất Nông Nghiệp Của Huyện Bắc Tân Uyên
- Những Vấn Đề Đặt Ra Cần Giải Quyết Về Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Của Huyện Bắc Tân Uyên
- Phương Hướng Và Giải Pháp Đẩy Mạnh Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Cnh, Hđh Trên Địa Bàn Huyện Bắc Tân Uyên Đến Năm
- Các Nhóm Giải Pháp Chủ Yếu Để Đẩy Mạnh Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Ở Huyện Bắc Tân Uyên Đến
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
HTX TMDV Đặng Linh | 300 | 180 | 120 | |
10 | HTX TMDV giết mổ gia súc gia cầm Tân Thành | 230.000 | 77 | 153 |
11 | HTX TMDV Đại Đồng | 80.000 | 78.750 | 1.250 |
12 | HTX Tiểu thủ công nghiệp Phước Lộc | 21.000 | 18.240 | 2.760 |
13 | HTX Tiểu thủ công nghiệp Thép Toàn Lực | 277.000 | 272.180 | 4.820 |
Tổng | 779.331 | 659.429 | 119.902 |
Nguồn:Chi cục thống kê huyện Bắc Tân Uyên.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ trong nông nghiệp có hình thức chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, trang trại hộ gia đình. Chính sách kinh tế nhiều thành phần, đã tạo điều kiện để các hộ gia đình nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài. Chính sách này đã thực sự tạo ra động lực to lớn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bước cải thiện đời sống nông dân, làm xuất hiện nhiều hộ gia đình làm kinh tế giỏi.
- Kinh tế tư nhân: Đây là thành phần kinh tế mới được hình thành, phát triển trong nông nghiệp ở Bắc Tân Uyên thời gian gần đây. Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp chủ yếu là sử dụng diện tích đất đai lớn có giới hạn để trồng cây ăn quả, cây hàng năm, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, hoặc cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp, thu mua, tiêu thụ nông, thủy sản. Nhìn chung, kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở Bắc Tân Uyên không nhiều về số lượng, nhỏ bé về quy mô, hạn chế về vốn, đa số còn thiếu kinh nghiệm tổ chức quản lý.
2.2.3 Về cơ cấu kinh tế theo vùng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng sản xuất trong nông nghiệp
Do đặc điểm về địa hình, Bắc Tân Uyên đã dần hình thành 2 vùng kinh tế nông nghiệp:
Vùng I: Vùng phía Tây huyện Bắc Tân Uyên: Vùng phát triển nông nghiệp đô thị; vùng đất dự phòng phát triển công nghiệp – dịch vụ.
- Đặc điểm chính: Đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất xám và đất nâu vàng trên phù sa cổ, tưới chủ yếu bằng nước mặt và nước ngầm. Hiện trạng hầu hết diện tích đang là cao su, diện tích còn lại chủ yếu là vườn tạp.
- Địa bàn 7 xã: Tân Bình, Bình Mỹ, Tân Lập, Đất Cuốc, Tân Thành và một phần các xã Tân Định, Tân Mỹ. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn lại khoảng: 17.641 ha (chiếm khoảng 58,67% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện).
- Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp với chủ lực là cây cao su, phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị: rau, hoa, cây cảnh, sinh vật cảnh; liên kết vùng với TX. Tân Uyên, TX. Bến Cát trong phát triển nông nghiệp đô thị, tạo ra sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp dịch vụ trên địa bàn huyện và các thị xã lân cận.
Vùng II: Vùng ven sông Đồng Nai: vùng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kết hợp với du lịch sinh thái.
- Đặc điểm chính: Đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng (Fp, Fs) hoặc nhóm đất dốc tụ ven sông (D) và đất phù sa có tầng loang lỗ. Đây là vùng phát triển các loại cây ăn quả đặc sản của huyện (bưởi, cam) dọc theo sông Đồng Nai.
- Gồm các xã: Lạc An, Hiếu Liêm, Thường Tân; một phần các xã Tân Định, Tân Mỹ; theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp còn lại khoảng 12.458 ha (chiếm 41,33% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện).
- Định hướng phát triển nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp với chủ lực là cây ăn quả có múi (cam, quýt, bưởi…), phát triển các mô hình theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, gắn nông nghiệp với phát triển du lịch sinh thái nhà vườn…
Như vậy, vùng II là vùng tập trung phát triển vùng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao trên địa bàn các xã ven sông Bé và Sông Đồng Nai. Phát triển vùng cây ăn trái sẽ là tiền đề để phát triển lĩnh vực du lịch sinh thái gắn với các di tích văn hóa lịch sử của địa phương, và là giải pháp quan trọng để xây dựng Bắc Tân Uyên trở thành đô thị xanh trong chùm đô thị, công nghiệp của Tỉnh, theo định hướng chung của Tỉnh ủy Bình Dương.
2.2.4 Về cơ cấu kinh tế theo lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lao động trong nông nghiệp
Cơ cấu lao động xã hội là chỉ tiêu phản ánh sát thực mức độ thành công cả về mặt kinh tế và về mặt xã hội của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh.
CDCCKT theo lao động là sự tái phân công lao động dựa vào các lợi thế trong quá trình phát triển sản xuất. CDCCKT theo lao động nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động, phát huy năng lực của lao động, đóng góp hiệu quả hơn cho khu vực, cho vùng, cho đất nước, cho sự phát triển và ổn định kinh tế. CDCCKT theo lao động được thực hiện trên cơ sở kế hoạch, chiến lược quy hoạch đội ngũ cán bộ, công nhân. nông dân...theo một cơ cấu hợp lý để từ đó phát huy được thế mạnh về lao động.
Tính từ 2012 đến nay, Huyện đã thực hiện đào tạo nghề cho 27.278 lao động nông nghiệp chuyển sang ngành nghề khác, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề tin học, ngoại ngữ, sửa chữa xe gắn máy, lái xe, kế toán, kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa kiểng, thiết kế sân vườn. Giới thiệu và giải quyết việc làm cho 21.893 lao động, trong đó có 25.685 lao động đã qua đào tạo nghề.
Bảng 2.10: Dự báo Dân số và lao động huyện Bắc Tân Uyên
Đơn vị | Năm 2012 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2020 | Năm 2025 | |
Tổng dân số | Người | 55.92 5 | 60.55 7 | 61.68 7 | 63.27 6 | 72 | 83.5 |
Tổng số lao động đang làm việc | Người | 34.91 7 | 37.27 6 | 38.43 0 | 39.26 2 | 50.4 | 66.8 |
Tỷ lệ lao động so với tổng dân số | % | 62,44 | 61,56 | 62,30 | 62,05 | 70.0 | 80.0 |
Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Bắc Tân Uyên.
Bảng 2.11: Lao động đang làm việc huyện Bắc Tân Uyên
Ngành kinh tế | Đơn vị | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |
Tổng cộng | Người | 37.276 | 38.430 | 39.262 | |
1 | Nông nghiệp | Người | 24.991 | 25.556 | 25.797 |
2 | Phi nông nghiệp | Người | 12.285 | 12.874 | 13.465 |
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Tân Uyên
2.2.5 Về cơ cấu kinh tế theo trình độ công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo trình độ công nghệ trong nông nghiệp
Trình độ công nghệ trong SXNN nước ta từng bước được nâng cao, cơ sở vất chất kỹ thuật của nông nghiệp ngày càng hiện đại, khai thác có hiệu quả hơn những tiềm năng to lớn của nền nông nghiệp nhiệt đới phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển KT - XH. Đứng trước bối cảnh phát triển KTTT, hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện khoa học công nghệ trên thế giới phát triển cao, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học, đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình CDCCKT theo trình độ công nghệ trong SXNN. Xu hướng chung hiện nay là phải tăng tỷ trọng công nghệ sản xuất và quản lý hiện đại kết hợp với khai thác lợi thế của công nghệ truyền thống.
Tuy nhiên, tại huyện Bắc Tân Uyên việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội còn thấp, hoạt động lao động
nông nghiệp chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu, thiếu chủ động“.
Để nông dân áp dụng đúng quy trình kỹ thuật đối với các loại cây trồng ngành nông nghiệp huyện đã thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về quy trình kỹ thuật đối với từng loại cây trồng vật nuôi và những tiến bộ công nghệ mới đến với người nông dân; những kết quả đạt được về việc ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp:
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây bưởi theo hướng VietGAP tại xã Hiếu Liêm; Triển khai dự án “xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể cam, bưởi Hiếu Liêm Bắc Tân Uyên cho các loại cam, bưởi trên địa bàn huyện.
- Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Hiếu Liêm do công ty TNHH TM-SX Tiến Hùng làm chủ đầu tư với quy mô 81,2 ha. Hiện công ty đã đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng khu nhà điều hành; xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc 8 trang trại gà đẻ và chăn nuôi gà với tổng đàn khoảng 150.000 con.
- Công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật và chuyển giao khoa học kỹ thuật: đã thực hiện mở nhiều lớp đào tạo, tập huấn về kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân như: kỹ thuật trồng và chăm sóc sinh vật cảnh; trồng và nhân giống nấm; phòng trị các loại bệnh trên cây cao su; tập huấn kỹ thuật nuôi gà thả vườn; hội thảo về phân bón, thức ăn gia súc; tổ chức tham quan học kinh nghiệm mô hình nuôi gà sinh học và cá nước ngọt...
- Nhiều công nghệ mới, tiên tiến đã từng bước được áp dụng trong nông nghiệp đem lại hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội và môi trường; trong đó, đáng kể là công tác giống cây trồng, vật nuôi (nhiều giống mới được đưa vào sản xuất cho năng suất, chất lượng và hiệu quả cao); công nghệ tưới tiết kiệm nước kết hợp hòa dưỡng chất, công nghệ trồng rau thủy canh, trồng rau trong nhà lưới, nhà màng, chăn nuôi bằng đệm lót sinh học, công nghệ nuôi chuồng kín, chuồng lạnh, công nghệ biogaz, xử lý chất thải trong chăn nuôi... đã và đang từng bước được áp dụng.