học là 32 người trong tổng số viên chức là 48 người, chiếm 66,67%. Đến năm 2014, viên chức có bằng đại học là 38 người, chiếm 74,51% so với tổng số 51 viên chức (tăng 7,84%). Viên chức có bằng thạc sỹ được nâng từ 02 người trong năm 2012 chiếm 4,17% lên 8 người trong năm 2016 chiếm 15,69% dự báo sẽ còn tăng lên do hiện nay đang có 6 viên chức đang theo học các lớp Cao học và một viên chức đang sắp xếp dự thi vào các lớp Cao học trong năm 2017. Viên chức có trình độ trung cấp 01 người chiếm 1,96%.
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của viên chức tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình từ năm 2012 - 2016
ĐVT: người
Năm | |||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Thạc sỹ | 2 | 4 | 8 | 8 | 8 |
Đại học | 32 | 32 | 38 | 42 | 42 |
Trung cấp | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Tổng cộng: | 48 | 47 | 51 | 51 | 51 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá năng lực viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình - 4
- Đánh giá năng lực viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình - 5
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Chi Nhánh Nhpt Quảng Bình.
- Đánh giá năng lực viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình - 8
- Đánh giá năng lực viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình - 9
- Đánh giá năng lực viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình - 10
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức, viên chức từ năm 2012 - 2016 – Chi nhánh NHPT Quảng Bình.)
Qua khảo sát số liệu 5 năm cho thấy Chi nhánh NHPT Quảng Bình đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn đối với cán bộ viên chức, thể hiện rõ nét nhất là việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn trong khâu tuyển dụng. Trong những năm qua, Chi nhánh NHPT Quảng Bình chỉ tuyển dụng những người có trình độ đại học trở lên vào làm việc tại Chi nhánh, ưu tiên tuyển trước đối với những người có trình độ thạc sỹ hoặc tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường công lập trong nước đạt loại giỏi, xuất sắc hoặc loại giỏi, xuất sắc ở các trường ngoài nước.
2.2.1.2. Trình độ kiến thức QLNN
Tính đến hết năm 2016, trong tổng số 51 CB, VC của Chi nhánh NHPT Quảng Bình có 49 viên chức chức đã qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN, chiếm tỷ lệ 96,07%, trong đó có 3 viên chức đã tham gia chương trình chuyên viên chính, 46 viên chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên và tương đương. Số viên chức chưa qua đào tạo kiến thức QLNN là 02 viên chức, chiếm tỷ lệ 3,92%. So với năm 2012, năm 2016 số viên chức được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên trở lên tăng 40% thể hiện sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức nói chung và kiến thức QLNN cho viên chức tại Chi nhánh. Số viên chức đã hoàn thành các chương trình QLNN thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Trình độ kiến thức QLNN của viên chức tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình từ năm 2012 – 2016.
ĐVT: người
Năm | |||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Chuyên viên cao cấp | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Chuyên viên chính | 1 | 2 | 2 | 3 | 3 |
Chuyên viên và tương đương | 27 | 32 | 39 | 46 | 46 |
Chưa được đào tạo, bồi dưỡng | 20 | 13 | 9 | 2 | 2 |
Tổng cộng: | 48 | 47 | 51 | 51 | 51 |
Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức từ năm 2012 - 2016 -Chi nhánh NHPT Quảng Bình.
Đến cuối năm 2016, số viên chức công tác tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình ở ngạch chuyên viên và tương đương là 46 người còn 02 người chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên. Số viên chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN chương trình chuyên viên chính là 3 người.
2.2.1.3. Trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của viên chức tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình từ năm 2012 – 2016
ĐVT: người
Năm | |||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Cử nhân, cao cấp | 2 | 3 | 3 | 5 | 5 |
Trung cấp | 5 | 6 | 7 | 10 | 10 |
Sơ cấp, chưa qua đào tạo | 41 | 38 | 41 | 36 | 36 |
Tổng cộng: | 48 | 47 | 51 | 51 | 51 |
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức, viên chức từ năm 2012 - 2016 – Chi nhánh NHPT Quảng Bình)
Năm 2016, Chi nhánh NHPT Quảng Bình có 5 viên chức chức đạt trình độ cử nhân và cao cấp chính trị chiếm 9,8% trong tổng số viên chức; 10 viên chức đạt trình độ trung cấp chiếm 19,61% trong toàn viên chức. Trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo còn khá cao chiếm đến 70,59%. Với tỷ lệ này mặc dù trình độ lý luận chính trị của viên chức tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình cơ bản được đảm bảo nhưng vẫn còn khá nhiều viên chức trình độ lý luận chính trị thấp, đây cũng là khó khăn cần khắc phục trong thời gian tới để đảm bảo chất lượng viên chức ngày càng được nâng cao về mọi mặt.
2.2.1.4. Trình độ tin học
Bảng 2.5. Trình độ tin học của viên chức tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình năm 2012 - 2016
ĐVT: người
Năm | |||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Trung cấp trở lên | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Chứng chỉ (A,B,C) | 43 | 42 | 47 | 47 | 47 |
Chưa qua đào tạo | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 |
Tổng cộng: | 48 | 47 | 51 | 51 | 51 |
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức, viên chức từ năm 2012 - 2016 – Chi nhánh NHPT Quảng Bình)
Hiện nay các phòng nghiệp vụ Chi nhánh NHPT Quảng Bình đã kết nối Internet, tính đến 31/12/2016 còn 2 viên chức chưa có chứng chỉ tin học nhưng đã biết sử dụng máy tính phục vụ cho việc soạn thảo văn bản, gửi nhận văn bản qua hộp thư điện tử và truy cập thông tin trên mạng Internet. Số viên chức có trình độ tin học từ trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ tin học năm 2016 chiếm 92,16% so với năm 2012 (89,58%) tăng 2,58%. Dự báo số viên chức chưa qua đào tạo tin học sẽ giảm trong những năm tới do việc tuyển dụng đầu vào các phòng nghiệp vụ hiện nay yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ tin học.
2.2.1.5. Trình độ ngoại ngữ
Theo thống kê năm 2016, có 1 viên chức đạt trình độ đại học, chiếm 1,96% trong tổng số viên chức; 47 viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 92,16%. Mặc dù trình độ ngoại ngữ cơ bản đã được chuẩn hóa nhưng nhìn nhận từ thực tế khách quan cho thấy chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là hiện nay ở các phòng nghiệp vụ thuộc Chi nhánh
NHPT Quảng Bình không sử dụng ngoại ngữ trong công việc. Một số viên chức có khả năng sử dụng ngoại ngữ vào làm việc tại Chi nhánh cũng bị mai một dần do không có điều kiện, môi trường tiếp xúc làm việc. Một số viên chức khác xem đây là điều kiện cần để được tuyển dụng nên có tâm lý đối phó, tình thế, tâm lý e ngại khi sử dụng ngoại ngữ vẫn còn… Những lý do trên đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng viên chức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trình độ ngoại ngữ thể hiện qua bảng 2.6.
Bảng 2.6. Trình độ ngoại ngữ của viên chức các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình năm 2012 - 2016
ĐVT: người
Năm | |||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | |
Đại học | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 |
Chứng chỉ (A,B,C) | 30 | 35 | 41 | 47 | 47 |
Chưa qua đào tạo | 18 | 12 | 9 | 3 | 3 |
Tổng cộng: | 48 | 47 | 51 | 51 | 51 |
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức, viên chức từ năm 2012 - 2016 – Chi nhánh NHPT Quảng Bình)
2.2.2. Về kỹ năng trong công việc
Trong những năm qua, ngoài việc cử viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Chi nhánh, năm 2016, được sự đồng ý của lãnh đạo Chi nhánh, Hội Sở chính, Chi nhánh đã cử một số viên chức tham gia nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng trong công việc đối với viên chức trong các phòng nghiệp vụ như: kỹ năng giao tiếp với khách hàng; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng quản lý hồ sơ; nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ kiểm tra …. Tuy nhiên
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của các lớp này chưa cao, thời gian đào tạo ngắn, chưa mời được các giảng viên có kinh nghiệm tham gia giảng dạy, truyền đạt nên nhiều viên chức kỹ năng trong giải quyết công việc chưa tốt.
Hiện nay cùng với việc nâng cao đời sống vật chất, trình độ dân trí của người dân thì yêu cầu viên chức phải có thái độ phục vụ tận tình, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, linh hoạt trong giải quyết công việc. Việc phối kết hợp trong giải quyết công việc của nhiều phòng nghiệp vụ chưa tốt, nhiều công việc còn bị đùn đẩy, nhiều thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp, rườm rà, nghiệp vụ kỹ thuật hành chính lạc hậu … là nguyên nhân dẫn đến năng lực của một số viên chức chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2.3. Mức độ đảm nhận công việc
2.2.3.1. Mức độ hoàn thành công việc
Mức độ hoàn thành công việc của viên chức được xem xét thông qua đánh giá viên chức hàng năm. Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ hàng năm và trước khi xây dựng quy hoạch, bổ nhiệm CB, VC. Hàng năm các phòng nghiệp vụ tuân thủ cơ bản quy trình đánh giá viên chức theo các bước: bản thân viên chức tự đánh giá; các phòng nghiệp vụ đánh giá, nhận xét từng viên chức, đề nghị xếp loại đối với viên chức và trưởng phòng xếp loại viên chức là cấp phó trong cơ quan mình và viên chức chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Giám đốc Chi nhánh xếp loại đối với viên chức là trưởng các phòng nghiệp vụ. Đối với các trường hợp quy hoạch, bổ nhiệm, cấp uỷ nơi viên chức làm việc đánh giá; cấp uỷ nơi cư trú đánh giá và Lãnh đạo Chi nhánh, Đảng ủy cơ quan Chi nhánh đánh giá, nhận xét viên chức. Viên chức được phân loại, đánh giá theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và Không hoàn thành nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức của các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh năm 2016, 9.8% viên chức hoàn thánh xuất sắc nhiệm vụ, 74,51% viên
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 15,69% viên chức hoàn thành nhiệm vụ, không có viên chức không hoàn thành nhiệm vụ.
Bảng 2.7. Tổng hợp phân loại, đánh giá viên chức các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh NHPT Quảng Bình năm 2016
ĐVT: người
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ | 5 | 9.8 |
Hoàn thành tốt nhiệm vụ | 38 | 74,51 |
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực | 8 | 15,69 |
Không hoàn thành nhiệm vụ | 0 | 0 |
Tổng cộng: | 51 | 100 |
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức, viên chức năm 2016 – Chi nhánh NHPT Quảng Bình)
Theo kết quả thống kê năm 2016, mặc dù không có viên chức không hoàn thành nhiệm vụ nhưng trên thực tế số viên chức này vẫn còn. Công tác đánh giá CB, VC hàng năm chủ yếu dựa vào kiểm điểm tập thể và còn nặng về hình thức, chưa phản ánh chính xác kết quả làm việc, chưa thật sự gắn với các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng CB, VC. Một số phòng nghiệp vụ chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá CB, VC hoặc thiếu tinh thần xây dựng trong đánh giá. Ở một phòng nghiệp vụ, phần lớn viên chức thường có tư tưởng e ngại, nể nang, không dám thẳng thắn phê bình, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp, nhất là đối với lãnh đạo. Bên cạnh đó, một số phòng nghiệp vụ như Phòng Tín dụng, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán đánh giá viên chức theo các chỉ tiêu định lượng (kế hoạch giải ngân, kế hoạch thu nợ gốc, lãi…) thì những Phòng còn lại việc đánh giá viên chức lại theo các chỉ tiêu định tính nên việc đánh
giá khó có thể khách quan. Việc đánh giá viên chức chưa trở thành động lực trong công việc và nâng cao năng lực, trình độ của viên chức.
2.2.3.2. Chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính và pháp luật công việc Thông qua các cuộc họp chuyên đề, các cuộc giao ban, Chi nhánh NHPT Quảng Bình thường xuyên chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong hoạt động công việc của viên chức. Kết quả trong thời gian qua, phần lớn viên chức trong các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính và pháp luật công việc. Từ năm 2012 đến năm 2016, không có viên chức nào bị xử lý kỷ luật. Bên cạnh kết quả đạt được, trên thực tế tình trạng viên chức đi muộn về sớm vẫn còn, một số viên chức có biểu hiện thái độ quan liêu trong quan hệ với khách hàng, chưa thực sự nhiệt tình, cởi mở trong hướng dẫn hồ sơ thẩm định
và hồ sơ vay vốn.
2.2.4. Thực trạng viên chức các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh NHPT Quảng Bình qua đánh giá phiếu khảo sát
Theo số liệu báo cáo, thống kê của Chi nhánh NHPT Quảng Bình cho thấy về trình độ, thái độ và kỹ năng viên chức tại các phòng nghiệp vụ cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đóng góp không nhỏ vào việc hoàn thành các chỉ tiêu hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Trong những năm qua, lãnh đạo Chi nhánh NHPT Quảng Bình luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ này. Đồng thời với việc đào tạo, bồi dưỡng, Chi nhánh đã từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ trong việc đề ra điều kiện, tiêu chuẩn trong tuyển dụng CB, VC vào làm việc tại chi nhánh.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc trong giai đoạn hiện nay, ngoài các văn bằng chứng chỉ thể hiện trình độ chuyên môn, trình