4.2.1. Tỷ lệ sống và tỷ lệ thành rừng của rừng trồng phòng hộ
- Kết quả đo đếm và tính toán cho thấy tỷ lệ sống trung bình của loài Thông mã vĩ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.8: Tỷ lệ cây sống tại xã Du Tiến và Bạch Đích
Địa điểm | Năm trồng | Mật độ trồng rừng/ha | Năm đánh giá | Số cây sống/ha | Tỷ lệ cây sống (%) | |
1 | Xã Du Tiến | 2013 | 1600,0 | 2016 | 1050,0 | 65,6 |
2 | Xã Bạch Đích | 2013 | 1600,0 | 2016 | 1150,0 | 71,9 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Chung Về Kinh Tế Của Huyện
- Nhận Xét Và Đánh Giá Chung Về Điều Kiện Cơ Bản Khu Vực Nghiên Cứu
- Tỷ Lệ Các Loài Cây Được Trồng Rừng Phòng Hộ Trên Địa Bàn Huyện
- Nhu Cầu Lao Động Trong Chù Kỳ Trồng Trồng, Chăm Sóc, Bảo Vệ Rừng
- Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang - 10
- Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang - 11
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Qua bảng 4.8 cho thấy: Tỷ lệ cây sống của loài Thông mã vĩ tại 2 điều kiện lập địa là khác nhau, không có sự chêch lệch lớn: Tỷ lệ cây sống tại xã Du Tiến (1.050 cây/ha, đạt 65,6%) thấp hơn so với tỷ lệ cây sống tại xã Bạch Đích (1.150 cây/ha, đạt 71,9%). Cho thấy khả năng sinh trưởng trong thời gian tới của loài thông mã vĩ là rất tốt, thích nghi được với điều kiện khu vực.
- Tỷ lệ thành rừng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.9: Tỷ lệ thành rừng của 2 xã Du Tiến và Bạch Đích
Tên xã | Tổng diện tích đầu tư (ha) | Tổng diện tích nghiệm thu (ha) | Độ che phủ rừng (%) | |
1 | Xã Du Tiến | 313,7 | 214,1 | 68,25% |
2 | Xã Bạch Đích | 210,9 | 89,4 | 42,39% |
(Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Hà Giang)
Qua bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ thành rừng tại 2 xã Du Tiến (68,25%) và Bạch Đích (42,39%) là rất thấp. Tuy nhiên, với điều kiện lập địa, khí hậu khắc nghiệt thì việc đạt được tỷ lệ này là rất khả quan.
4.2.2. Phẩm chất của rừng trồng phòng hộ tại 02 xã Du Tiến và Bạch Đích
Kết quả đo đếm và tính toán cho thấy phẩm chất trung bình của loài Thông mã vĩ thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.10: Phẩm chất cây rừng tại xã Du Tiến và Bạch Đích
Địa điểm | Năm trồng | Năm đánh giá | Tỷ lệ cây sống/ha | Phẩm chất tốt | Phẩm chất trung bình | Phẩm chất xấu | ||||
Số cây tốt/ha | Tỷ lệ (%) | Số cây tốt/ha | Tỷ lệ (%) | Số cây tốt/ha | Tỷ lệ (%) | |||||
1 | Xã Du Tiến | 2013 | 2016 | 1050,0 | 406,4 | 38,7 | 541,8 | 51,6 | 101,9 | 9,7 |
2 | Xã Bạch Đích | 2013 | 2016 | 1150,0 | 542,8 | 47,2 | 542,8 | 47,2 | 64,4 | 5,6 |
Dựa vào các chỉ số thông quả bảng 4.10 với bảng phân cấp, đánh giá cấp phẩm chất lô cây rừng, ta được bảng sau:
Bảng 4.11: Phân cấp cấp phẩm lô cây rừng
Địa điểm | Tốt | Trung bình | Xấu | Đánh giá | |
1 | Xã Du Tiến | 2 | 2 | 1 | Tốt |
2 | Xã Bạch Đích | 2 | 2 | 1 | Tốt |
Kết luận: Qua bảng 4.10 và 4.11, số cây tốt và trung bình ở xã Bạch Đích có tỷ lệ đồng đều hơn so với xã Du Tiến. Phẩm chất lô cây rừng tại 2 xã Du Tiến và Bạch Đích là tốt.
4.2.3. Sinh trưởng của loài Thông mã vĩ tuổi 4
Tác giả dùng phương pháp Kiểm định t - Student với mục đích kiểm định sự đồng nhất để so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các lô rừng của xã Du Tiến và Bạch Đích. Kết quả xử lý số liệu điều tra về tình hình sinh trưởng được thể hiện chi tiết qua các mục sau:
4.2.1.1. Tình hình sinh trưởng của loài Thông mã vĩ tuổi 4 tại xã Du Tiến và xã Bạch Đích
Sử dụng tiêu chuẩn t so sánh các OTC trong xã Du Tiến và Bạch Đích cho kết quả tính toán được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.12: So sánh sinh trưởng D0, Hvn của loài Thông mã vĩ 4 tuổi tại xã Du Tiến
Chỉ tiêu | OTC | N | X (cm) | S | S% | Sig | Sig. (2-tailed) | |
Du Tiến | D0 | 1 | 11 | 3,45 | 0,10 | 2,9% | 0,519 | 0,118 |
2 | 10 | 3,24 | 0,06 | 2,0% | ||||
1 | 11 | 3,45 | 0,10 | 2,9% | 0,512 | 0,614 | ||
3 | 10 | 3,36 | 0,20 | 5,9% | ||||
2 | 10 | 3,24 | 0,06 | 2,0% | 0,16 | 0,469 | ||
3 | 10 | 3,36 | 0,20 | 5,9% | ||||
Hvn | 1 | 11 | 2,65 | 0,06 | 2,4% | 0,752 | 0,069 | |
2 | 10 | 2,43 | 0,08 | 3,3% | ||||
1 | 11 | 2,65 | 0,06 | 2,4% | 0,332 | 0,621 | ||
3 | 10 | 2,56 | 0,20 | 7,8% | ||||
2 | 10 | 2,43 | 0,08 | 3,3% | 0,459 | 0,446 | ||
3 | 10 | 2,56 | 0,20 | 7,8% |
- Sig > 0,05, phương sai hai mẫu quan sát ở các OTC được coi là bằng nhau.
- Sig. (2-tailed) > 0,05, hai mẫu quan sát thuần nhất với nhau. Chưa có sự sai khác về D0 hay Hvn giữa các OTC với nhau.
Kết luận: Việc sinh trưởng và phát triển của loài cây trong xã Du Tiến
tương đồng với nhau, cùng một dạng địa hình.
Bảng 4.13: So sánh sinh trưởng D0, Hvn của loài Thông mã vĩ 4 tuổi tại xã Bạch Đích
Chỉ tiêu | OTC | N |
X (cm) | S | S% | Sig | Sig. (2- tailed) | |
Bạch Đích | D0 | 1 | 11 | 2,15 | 0,16 | 7,7% | 0,519 | 0,118 |
2 | 13 | 2,06 | 0,14 | 6,8% | ||||
1 | 11 | 2,15 | 0,16 | 7,7% | 0,512 | 0,614 | ||
3 | 12 | 2,17 | 0,07 | 3,3% | ||||
2 | 13 | 2,06 | 0,14 | 6,8% | 0,16 | 0,469 | ||
3 | 12 | 2,17 | 0,07 | 3,3% | ||||
Hvn | 1 | 11 | 1,13 | 0,27 | 23,4% | 0,752 | 0,069 | |
2 | 13 | 0,97 | 0,12 | 12,3% | ||||
1 | 11 | 1,13 | 0,27 | 23,4% | 0,332 | 0,621 | ||
3 | 12 | 1,08 | 0,12 | 11,4% | ||||
2 | 13 | 0,97 | 0,12 | 12,3% | 0,459 | 0,446 | ||
3 | 12 | 1,08 | 0,12 | 11,4% |
- Sig > 0,05, phương sai hai mẫu quan sát ở các OTC được coi là bằng nhau.
- Sig. (2-tailed) > 0,05, hai mẫu quan sát thuần nhất với nhau. Chưa có sự sai khác về D0 hay Hvn giữa các OTC với nhau.
Kết luận: Việc sinh trưởng và phát triển của loài cây trong xã Bạch Đích
tương đồng với nhau, cùng một dạng địa hình.
Như vậy, các OTC cùng một dạng địa hình có sinh trưởng về đường kính và chiều cao là đồng nhất với nhau, có thể gộp các chỉ tiêu của 3 ÔTC cùng một dạng lập địa lại làm một tổng thể để tính toán và so sánh.
4.2.2.2. Tình hình sinh trưởng của loài Thông mã vĩ giữa xã Du Tiến và xã Bạch Đích
Bảng 4.14: Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính D0 của loài Thông mã vĩ tuổi 4 tại 2 dạng lập địa
Số cây | ÔTC | X (cm) | S | ZD | S% | Sig | Sig. (2-tailed) | |
Xã Du Tiến | 31 | 3 | 3,35 | 0,12 | 0,84 | 3,6% | 0,75 | 0,000 |
Xã Bạch Đích | 36 | 3 | 2,12 | 0,12 | 0,53 | 5,7% |
Biểu đồ 4.7: Sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính (D0) tại 2 xã Du Tiến và Bạch Đích
Qua bảng 4.14 và biểu đồ 4.7 cho thấy:
- Sig = 0,75 > 0,05, phương sai hai mẫu được coi là bằng nhau.
- Sig. (2-tailed) = 0 < 0,05, hai mẫu quan sát không thuần nhất với nhau.
Có sự sai khác về đường kính gốc giữa hai dạng địa hình.
- Sinh trưởng bình quân hàng năm tại xã Du Tiến lớn hơn tại xã Bạch Đích là 1,23 cm
- Tăng trưởng bình quân hàng năm tại xã Du Tiến lớn hơn tại xã Bạch Đích là 0,31 cm/năm.
Bảng 4.15: Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao Hvvn của loài Thông mã vĩ tuổi 4 tại xã Du Tiến và Bạch Đích
Số cây | ÔTC | X (cm) | S | Zvn | S% | Sig | Sig. (2- tailed) | |
Xã Du Tiến | 31 | 3 | 2,55 | 0,12 | 0,64 | 4,7% | 0,28 | 0,000 |
Xã Bạch Đích | 36 | 3 | 1,06 | 0,16 | 0,26 | 15,1% |
Biểu đồ 4.8: Sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao vút ngọn (HVn) tại 2 xã Du Tiến và Bạch Đích
Kết quả bảng 4.15 và hình 4.8 cho thấy:
- Sig = 0,28 > 0,05, phương sai hai mẫu được coi là bằng nhau.
- Sig. (2-tailed) = 0 < 0,05, hai mẫu quan sát không thuần nhất với nhau.
Có sự sai khác về chiều cao giữa hai dạng địa hình.
- Sinh trưởng bình quân hàng năm tại xã Du Tiến lớn hơn tại xã Bạch Đích là 1,5 m.
- Tăng trưởng bình quân hàng năm tại xã Du Tiến lớn hơn tại xã Bạch Đích là 0,37 m/năm.
Kết luận chung: Thông qua việc so sánh giữa các OTC trong một xã và việc so sánh giữa hai xã Du Tiến và Bạch Đích cho kết quả rõ rệt:
- Sự sinh trưởng của loài cây trong OTC của xã Du Tiến (Bạch Đích) là tương đồng với nhau, cùng một dạng lập địa.
- Sự sinh trưởng các loài cây giữa xã Du Tiến và Bạch Đích là không tương đồng với nhau, điều kiện lập địa khác nhau. Sự phát triển của loài Thông mã vĩ tại xã Du Tiến tốt hơn xã Bạch Đích. Vì vậy, cần nghiên cứu giống mới thích nghi với điều kiện lập địa tại xã Bạch Đích.
4.3. Hiệu quả trồng rừng phòng hộ
Theo kế hoạch trồng rừng phòng hộ huyện Yên Minh nhằm:
- Xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống người dân, từng bước ổn định dân cư và cuộc sống cho đồng bào các dân tộc.
- Góp phần bảo vệ, giữ vững an ninh, chính trị, quốc phòng, ổn định chính trị - xã hội; hạn chế dần và tiến tới chấm dứt tình trạng di dân tự do ở vùng cao biên giới.
- Bảo vệ môi trường sinh thái và rừng phòng hộ đầu nguồn.
Qua nghiên cứu và tính toán số liệu, tác giả đã dự đoán được hiệu quả kinh tế và xác định hiệu quả môi trường - xã hội qua các mục dưới đây:
4.3.1. Hiệu quả về kinh tế
4.3.1.1. Chi phí đầu tư cho trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng cho kỳ sản xuất
Chi phí đầu tư, chăm sóc, bảo vệ rừng cho 1 ha và toàn dự án 4.147,2 ha gồm rất nhiều hạng mục chia ra thành 2 loại chính: Chi phí nhân công và chi phí vật tư; Cự ly đi làm 1.000 - 2.000m, thực bì nhóm 2, Đất nhóm 2; Loài cây Thông mã vĩ; Mật độ trồng rừng; Chu kỳ trồng rừng 20 năm. Kết quả tính toán được thể hiện chi tiết ở bảng sau:
Bảng 4.16: Suất đầu tư trồng rừng cho 1 ha
Hạng mục công việc | Đơn vị tính | Định mức kỹ thuật | Tính cho 1 ha | Đơn giá | Thành tiền (Đồng/ha) | |
Tổng dự toán cho trồng, chăm sóc & bảo vệ (chu kỳ 20 năm) | 52.885.900 | |||||
I | Trồng chăm sóc, bảo vệ năm 1 | 12.208.172 | ||||
1 | Thiết kế trồng rừng | Công/ha | 7,00 | 7 | 103.385 | 723.692 |
2 | Phát dọn thực bì | m2/công | 541,00 | 18 | 103.385 | 1.860.923 |
3 | Đào hố trồng cây | Hố/công | 134,00 | 12 | 103.385 | 1.240.615 |
4 | Vận chuyển phân + công bón | Kg/công | 146,00 | 9 | 103.385 | 930.462 |
5 | Lấp hố | Hố/công | 348,00 | 4,6 | 103.385 | 475.569 |
6 | Giống cây con (Dự phòng 10%) | Cây/ha | 1600,00 | 1760 | 400 | 704.000 |
7 | Vận chuyển cây trồng, công trồng | Cây/công | 193,00 | 8 | 103.385 | 827.077 |
8 | Phát dọn chăm sóc | - | ||||
Phát lần 1 | m2/công | 748,00 | 2 | 103.385 | 206.769 | |
Phát lần 2 | m2/công | 967,00 | 1,6 | 103.385 | 165.415 | |
Xới đất, vun gốc | Cây/công | 210,00 | 7 | 103.385 | 723.692 | |
9 | Trồng dặm | Cây/công | 138,00 | 1,7 | 103.385 | 175.754 |
10 | Chi phí phân bón NPK | Kg/cây | 0,30 | 480 | 4500 | 2.160.000 |
11 | Thuốc diệt mối | đ/cây | 100,00 | 1600 | 100 | 160.000 |
12 | Bảo vệ | Công/ha/năm | 7,20 | 7,2 | 103.385 | 744.369 |
13 | Chi phí khác | % | 10,00 | 1.109.834 | ||
II | Chăm sóc năm 2 | 11.127.966 | ||||
1 | Chi phí công trồng dặm 10% | Cây/công | 138,00 | 1,2 | 113.723 | 136.468 |
2 | Chi phí mua phân bón | Kg/cây | 0,50 | 800 | 4500 | 3.600.000 |
3 | Công vận chuyển + bón phân | Cây/công | 112,00 | 14 | 113.723 | 1.592.123 |
4 | Phát lần 1 | m2/công | 611,00 | 16,3 | 113.723 | 1.853.686 |
5 | Phát lần 2 | m2/công | 967,00 | 10 | 113.723 | 1.137.231 |
6 | Xới đất, vun gốc | Cây/công | 186,00 | 8,6 | 113.723 | 978.018 |
7 | Bảo vệ | Công/ha | 7,20 | 7,2 | 113.723 | 818.806 |
8 | Chi phí khác | % | 10,00 | 1.011.633 | ||
III | Chăm sóc năm 3 | 11.211.779 | ||||
1 | Chi phí mua phân bón | Kg/cây | 0,50 | 800 | 4500 | 3.600.000 |
2 | Công vận chuyển + bón phân | Cây/công | 112,00 | 14 | 125.095 | 1.751.335 |
3 | Phát lần 1 | m2/công | 891,00 | 11,2 | 125.095 | 1.401.068 |
4 | Xới đất, vun gốc | Cây/công | 186,00 | 8,6 | 125.095 | 1.075.820 |
5 | Phát lần 2 | m2/công | 854,00 | 11,7 | 125.095 | 1.463.616 |
6 | Bảo vệ | Công/ha | 7,20 | 7,20 | 125095,38 | 900.687 |
7 | Chi phí khác | % | 10,00 | 1.019.253 | ||
IV | Bảo vệ rừng năm 4 - năm 20 | 18.337.983 | ||||
1 | Năm thứ 4 | Công/năm | 7,20 | 7,20 | 125095,38 | 900.687 |
2 | Năm thứ 5-20 | Công/năm | 115,20 | 115,20 | 151365,42 | 17.437.296 |