KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình thực hiện việc đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang luận văn đã đi đến những kết luận sau:
- Sau 5 năm thực hiện chương trình rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 toàn huyện đã triển khai thực hiện trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng được 4.147,2 ha. Diện tích rừng trồng phòng hộ trên địa bàn huyện được trồng cao nhất là năm 2013 (với diện tích 1.418,3 ha) và thấp nhất là năm 2015 (với diện tích 386,7 ha). Trồng rừng phòng hộ thực hiện 4.147,2 ha/1.590,3 ha đạt 260,8% kế hoạch của dự án.
- Vùng đất phục vụ cho trồng rừng chủ yếu là vùng xung yếu (chiếm 85,4%), thực bì nơi trồng rừng chủ yếu là thực bì cấp II (chiếm 78,3%), độ đốc khu vực trồng rừng chủ yếu có độ dốc từ 15 - 25% (chiếm 76,5%), hướng dốc chủ yếu là hướng Đông Nam và Tây Nam;
- Kết quả khảo sát đánh giá các chất lượng rừng trồng phòng hộ cho thấy, sau 4 năm:
+ Về tỷ lệ cây sống tại xã Du Tiến (1.050 cây/ha, đạt 65,6%) thấp hơn so với tỷ lệ cây sống tại xã Bạch Đích (1.150 cây/ha, đạt 71,9%); (Tỷ lệ sống trước khi nghiệm thu chăm sóc đạt trên 80%.)
+ Tỷ lệ thành rừng tại xã Bạch Đích (42,39%) và Du Tiến (68,25%) là thấp. Tuy nhiên, với điều kiện lập địa và khí hậu khắc nghiệt thì kết quả ở đây là khả quan.
+ Phẩm chất cây rừng tại xã Du Tiến thấp, chất lượng kém hơn so với tại xã Bạch Đích. Cho thấy chất lượng cây rừng ở xã Du Tiến là không bảo đảm.
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Các Loài Cây Được Trồng Rừng Phòng Hộ Trên Địa Bàn Huyện
- Tỷ Lệ Sống Và Tỷ Lệ Thành Rừng Của Rừng Trồng Phòng Hộ
- Nhu Cầu Lao Động Trong Chù Kỳ Trồng Trồng, Chăm Sóc, Bảo Vệ Rừng
- Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang - 11
- Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang - 12
- Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang - 13
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
- Kiểm định t - student để so sánh sinh trưởng và tăng trưởng tại xã Du Tiến và Bạch Đích cho thấy:
+ Đối với D0: Sig = 0,75 > 0,05, phương sai hai mẫu được coi là bằng nhau. Sig. (2-tailed) = 0 < 0,05, hai mẫu quan sát không thuần nhất với nhau. Có sự sai khác về đường kính gốc giữa hai dạng địa hình.
+ Đối với Hvn: Sig = 0,28 > 0,05, phương sai hai mẫu được coi là bằng nhau. Sig. (2-tailed) = 0 < 0,05, hai mẫu quan sát không thuần nhất với nhau. Có sự sai khác về chiều cao giữa hai dạng địa hình.
Từ những số liệu trên có thể kết luận, điều kiện lập địa ở hai xã Du Tiến và Bạch Đích là khác nhau, có chênh lệch lớn về D0 và Hvn. Tại xã Bạch Đích, cơ cấu cây trồng còn chưa phù hợp với điều kiện lập địa, việc áp dụng các kỹ thuật còn chưa tốt dẫn đến chất lượng cây rừng ở đây chưa đảm bảo.
+ Sinh trưởng của cây trồng trong các mô hình đều ở mức trung bình và khá. Trên những điều kiện lập địa thích hợp, loài cây cho sinh trưởng tốt là Thông mã vĩ. Vì vậy cũng đã tạo nên các mô hình thành công như: Thông Mã vĩ thuần loài; Sa mộc thuần loài,...
+ Thông qua việc đánh giá lô rừng bằng phân cấp cấp phẩm lô cây rừng tại 2 xã Bạch Đích và Du Tiến lại cho thấy là tốt.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, cơ cấu loài cây trồng đa dạng bao gồm các loài cây trồng như: Thông mã vĩ, Sa mộc, Trẩu, Sở… Trong số các loài đó, loài cây trồng được lựa chọn chủ yếu là Thông mã vĩ và Sa mộc (hai loài cây này chiếm tỷ lệ trồng rừng 93,7%), cá biệt có một số lập địa loài cây trồng được lựa chọn 100% là Thông mã vĩ;
- Các mô hình chủ yếu là trồng thuần loài, cơ cấu cây trồng đơn giản, có một số mô hình trồng hỗn giao.
- Về mật độ trồng rừng 1.600 cây/ha;
- Các hướng dẫn kỹ thuật có ưu điểm là đã chú ý, quan tâm đến các loài cây đa tác dụng, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như chưa có hướng dẫn cụ thể về từng loài cây trong từng mô hình, trên từng dạng lập địa cụ thể, thiếu
hướng dẫn tỉa thưa, thiếu các biện pháp lâm sinh tác động để điều khiển quá trình phát triển của rừng như mong muốn,… Bên cạnh đó, việc lựa chọn loài cây lá kim (Thông mã vĩ, Sa mộc,..) kèm với mô hình trồng rừng thuần loài là chưa phù hợp với tiêu chí trồng rừng phòng hộ.
- Ngay sau khi triển khai thực hiện Dự án tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định quy định về mô hình, cơ cấu cây trồng, mức đầu tư - dự toán các công trình lâm sinh thuộc Dự án bảo vệ và phát triển rừng 4 huyện vùng cao tỉnh Hà Giang với tổng chi phí đầu tư cho trồng rừng là 15 triệu đồng/ha. Đánh giá được hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường khi triển khai trồng rừng phòng hộ tại huyện Yên Minh:
+ Hiệu quả về kinh tế: Chương trình thực hiện không có lãi về mặt kinh tế mà có ý nghĩa chủ yếu về mặt xã hội và môi trường. Không có khả năng thu hồi vốn, phản ánh đúng bản chất của chương trình trồng rừng phòng hộ.
+ Hiệu quả về xã hội: Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập được cho khoảng 13.600 lao động. Bình quân mỗi hộ tham gia thực hiện dự án nhận được 511.500 đ/hộ/năm. Chính sách đã hỗ trợ gạo cho người dân tham gia trong việc bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng. Mỗi hộ tham gia thực hiện dự án nhận được 28,35kg gạo/hộ/năm và đã giải quyết được một phần vấn đề an ninh lương thực, an sinh xã hội.
+ Hiệu quả về môi trường: Lồng ghép công tác trồng rừng phòng hộ với công tác tác bảo vệ khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên, cải thiện chất lượng rừng và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, góp phần phát huy tốt chức năng phòng hộ đầu nguồn, duy trì được nguồn nước phục vụ sản xuất, đời sống của đồng bào các dân tộc vùng cao và cung ứng DVMTR cho các đơn vi sử dụng DVMTR. Diện tích đất trống giảm 14.547,3 ha, độ che phủ của rừng toàn huyện tăng lên 35,1% (tăng 3,9% từ năm 2011 - 2015). Thảm thực bì trước và sau khi trồng không thay đổi
- Với điều kiện và tình hình thực tế khi triển khai thực hiện trồng rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Yên Minh tác giả đã đề xuất được 2 giải pháp cơ bản để nâng cao và cải thiện kết quả trồng rừng phòng hộ trên địa bàn huyện và có thể áp dụng cho các nơi có điều kiện tương tự: Giải pháp về kỹ thuật, giải pháp về cơ chế chính sách. Để kết quả trồng rừng phòng hộ thành công cần lồng ghép và phát huy tối đa các giải pháp này đồng bộ phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường tại địa phương.
2. Tồn tại
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài chưa khai thác đánh giá được hết kiến thức bản địa, điều kiện lập địa của địa phương nên đề tài còn chưa chuyên sâu nội dung; Chưa đánh giá được khả năng phòng hộ của rừng.
- Chưa điều tra khảo sát, đánh giá được lập địa ở các mô hình mà chỉ điều tra ngoài thực địa 06 ÔTC 100m2 (10x10m).
- Do kết quả nghiệm thu thành rừng trong 4 năm chưa đại diện cho xã, huyện nên tác giả chưa nghiên cứu sâu về vấn đề này…
3. Khuyến nghị
- Cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa về vấn đề đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ cụ thể trên từng vùng, từng dạng lập địa để có thể căn cứ chọn loài cây và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng hiệu quả.
- Cần có đánh giá chi tiết, tính toán cụ thể về giá trị thực cần đầu tư cho 1ha rừng trồng phồng hộ là bao nhiều, lấy đó làm cơ sở để tăng suất đầu tư cho trồng rừng phòng hộ theo từng dạng lập địa và loài cây trồ ng rừng khác nhau.
- Để đánh giá được tỷ lệ thành rừng cho một xã, huyện cần thời gian như trong giải pháp: Là 7 năm đối với các loài cây sinh trưởng chậm,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1993), Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31 tháng 3 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy phạm: Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN/14-92), Hà Nội.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1998), Quyết định số 175/1998/QĐ/ BNN-KHCN, ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành kèm theo Quy phạm: Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21 - 98), Hà Nội.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Quyết định số 186/2006/QĐ- TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng, Hà Nội.
4. Cao Lâm Anh (2003), Nghiên cứu đánh giá các mô hình lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam, Báo cáo đề tài nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Bình (1996), Đất rừng Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Bá Chất (1995), Xây dựng mô hình Làm giàu rừng ở các vùng Lâm nghiệp chủ yếu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội
7. Trần Văn Con (2001), “Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng rừng phòng hộ ở Gia Lai”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 4- 2001, Hà Nội.
8. Đặng Văn Dung (2008), “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế, xã hội của việc trồng Keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia mangium) làm
nguyên liệu giấy tại Đăk Lăk và Đăk Nông”, Tạp chí khoa học lâm nghiệp số 2/2008, Hà Nội.
9. Nguyễn Anh Dũng (2009), Nghiên cứu đánh giá hiệu quả phòng hộ đầu nguồn của một số mô hình rừng trồng vùng hồ Hoà Bình. Tạp chí nông nghiệp và PTNT số 6/2009, Hà Nội.
10. Nguyễn Anh Dũng (2011), Nghiên cứu bổ sung một số giải pháp kỹ thuật và kinh tế - xã hội phục hồi rừng phòng hộ xung yếu ven hồ sông Đà tỉnh Hoà Bình, Luận án tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Ngô Quang Đê, Phạm Đức Tuấn, Nguyễn Hữu Vinh (1993), Trồng rừng phòng hộ, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
12. Phạm Văn Điển (2008), Hướng dẫn kiểm kê rừng thuộc Dự án JBIC, Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của Dự án JBIC, Hà Nội.
13. Hội chữ thập đỏ (2002), Tài liệu hội thảo PIMES - Chương trình phòng ngừa thảm họa, Hà Nội.
14. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội.
15. Võ Đại Hải (2000), “Những cơ hội và các giải pháp cho quản lý và xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên”, Tạp chí Lâm nghiệp (10), trang 16-18.
16. Võ Đại Hải (2004), Nghiên cứu các phương pháp xác định lượng đất xói mòn và kết quả nghiên cứu về xói mòn đất dưới các thảm thực vật khác nhau ở Việt Nam, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
17. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh rừng tự nhiên”, Tập san Lâm nghiệp số 07/1969.
18. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học, Viện điều tra - Quy hoạch rừng, Hà Nội.
19. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi rừng của thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh), Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
20. Ngọc Lê Huy (2012), Đánh giá kết quả thực hiện dự án 661 tại khu vực trồng rừng phòng hộ Yên Lập - Quảng Ninh, giai đoạn 1998-2010. Thái Nguyên
21. Nguyễn Ngọc Lung, Đào Công Khanh (1999). Nghiên cứu tăng sản lượng rừng trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996). Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Hà Thị Mừng (2009). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh thái một số loài cây lá rộng bản địa làm cơ sở cho việc gây trồng rừng. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
24. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003). Xác định phạm vi phân bố và vùng tiềm năng trồng rừng của một số loài cây dựa vào nhu cầu khí hậu. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4-2003.
25. Nguyễn Thị Oanh (2012). Phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình (Thí điểm tại tiểu khu 51 lòng hồ sông Đà và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình). Trường đại học Khoa học tự nhiên. Hà Nội
26. Phân viện điều tra quy hoạch rừng Trung Trung Bộ (2008). Nghiên cứu đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng vùng Trung Trung bộ
- Việt Nam.
27. Vũ Quốc Phòng (2010). Nghiên cứu trồng rừng hỗn giao một số loài cây nguyên liệu giất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng. Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy. Phú Thọ
28. Nguyễn Xuân Quát, Vũ Văn Mễ và Đoàn Bổng (1983-1985). Bước đầu xác định cây trồng cho các vùng kinh tế lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Nguyễn Xuân Quát (1996). Sử dụng đất tổng hợp và bền vững. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
30. Nguyễn Xuân Quát (2003). Phương pháp điều tra đánh giá rừng trồng sản xuất. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
31. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm (2001). Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa vi mô) cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam trong kết quả nghiên cứu về trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Hoàng Liên Sơn và các cộng tác viên (2005), Đánh giá chất lượng rừng trồng phòng hộ đầu nguồn trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 - 2004 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2010. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
33. Ngô Đình Quế (2008). Ảnh hưởng của một số loại rừng đến môi trường ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
34. Lê Đồng Tấn (1999). Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên của một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại tỉnh Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi. Luận án tiến sĩ sinh học. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
35. Lê Đồng Tấn (2003). Một số kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực đông nam Vườn Quốc gia Tam Đảo và xã Ngọc Thạch, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4, trang 465-467.