Sinh Trưởng Các Loài Cây Trồng Rừng Phòng Hộ Trên Một Số Dạng Lập Địa Vùng Cát Ven Biển



Biện pháp kỹ thuật lên líp thường áp dụng ở những nơi đất bị ngập úng vào mùa mưa.

- Biện pháp lầm đất thủ công: cuốc hố thủ công theo băng trồng rộng

20 m, kích thước hố 30x30x30 cm, băng chừa 10 m. Áp dụng dụng đối với những dạng lập địa ít bị ngập úng, đất cát bán cố định.


Phương thức trồng

- Phương thức trồng rừng chủ yếu là trồng thuần loài (Phi lao, Keo lá tràm, Keo lá liềm…);

- Phương thức trồng hỗn giao:

+ Keo lá tràm + Keo tai tượng; Keo lá tràm + Phi lao, … không hiệu quả nên không được nhân rộng.

+ Trồng hỗn giao theo đai (chính và phụ): các đai chính trồng Phi lao, Keo lá tràm, Muồng đen, Bạch đàn có chiều rộng 20, 30 và 50m; đai phụ rộng 10m trồng 2 hàng Keo và 2 hàng Bạch đàn. Trồng theo dạng ô vuông khép kín, đai chính rộng 30 - 50m, trồng 9 - 15 hàng cây, đai phụ rộng 15m trồng 4 hàng cây và vuông góc với đai chính.

+ Trồng hỗn giao theo các băng xen kẽ 5 đến 10 hàng Phi lao + 5 đến 10 hàng các loài Keo chịu hạn, chiều rộng đai 100m.

- Trồng theo phương thức NLKH: các loài cây Phi lao, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lá liềm, Bạch đàn được trồng thuần loài hoặc trồng xen với nhau thành hàng hoặc dải từ 2 - 3 hàng bao quanh vườn hộ hoặc trên các bờ vùng để chắn gió.

- Một số nhiệm vụ đang thử nghiệm trồng hỗn giao theo cụm để làm giàu rừng giữa các cây Keo lá tràm, Keo lá liềm với các loài cây bản

địa trên các rú cát như: Dẻ cát, Trâm bù, Mà ca, …


Mật độ trồng

- Keo lá tràm:

+ Trồng rừng trên líp: 2.500 - 5.000 cây/ha (trồng 2 - 3 hàng/líp, cư li hàng cách hàng 1m, cây cách cây 2m).

+ Trồng rừng trên băng: 3.300 - 5.000 cây/ha (trên băng trồng 20 hàng, cư li hàng cách hàng 1m, cây cách cây 2m).

- Keo lá liềm:

+ Trồng rừng trên líp: 1.600 cây/ha đối với dạng lập địa đất cát cố định bán ngập; 2.000 - 2.200 cây/ha đối với dạng lập địa đất cát cố định không ngập hoặc đất cát di động ven biển.

- Trồng hỗn giao theo đai (đai chính và đai phụ) mật độ 3.300 cây/ha.

- Trồng hỗn giao theo các băng xen kẽ với mật độ 5.000 cây/ha.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 207 trang tài liệu này.

Nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học về kỹ thuật trồng rừng phòng hộ trên các dạng lập địa chính vùng cát ven biển các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị - 12



- Trồng theo phương thức NLKH theo dạng ô cờ, bờ cao 80 - 120cm, mặt bờ rộng 80 - 100cm hoặc rộng hơn, cư ly trồng 40x40cm hoặc 50x50cm và ít nhất mỗi dải rừng phải trồng tối thiểu 2 hàng cây, trồng so le nhau.

- Trồng hỗn giao theo cụm các loài cây (Phi lao, Keo lá tràm, Keo lá liềm) với một số loài cây bản địa trên các rú cát, bố trí 100 cụm/ha, mỗi cụm 1 cây bản địa và 4 cây phù trợ.


Nguồn giống và tiêu chuẩn cây giống

- Nguồn cây giống: các vườn ươm cây giống Lâm nghiệp thực hiện đúng quy định về Chuỗi hành trình giống cây trồng lâm nghiệp chính, nên chất lượng cây giống sản xuất đảm bảo chất lượng.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng:

+ Keo lá tràm: đường kính cổ rễ 0,3 - 0,4cm, chiều cao cây 30 - 35cm, tuổi cây con xuất vườn 3 - 4 tháng. Cây con khỏe mạnh, không sâu bệnh, không cụt ngọn.

+ Phi lao: trồng trên các dải rừng phòng hộ xung yếu sát bờ biển (tuổi cây con 8 tháng tuổi, chiều cao 70-80cm), trồng trên các cồn cát di động và bán di động (cây con 12 tháng tuổi, cao từ 90 - 100cm).

+ Một số loài cây bản địa: tuổi cây con xuất vườn tối thiểu 12 tháng, chiều cao trên 30cm, thân cây thẳng, mạnh khỏe, không có biểu hiện sâu bệnh hại, bầu cây còn nguyên vẹn, có xuất hiện rễ cám ở đáy và

cạnh bầu.

Phương pháp trồng

Trồng bằng cây con có bầu.

Thời vụ trồng

Trồng vào vụ thu - đông (từ tháng 9 đến tháng 12), tránh trồng vào những ngày nắng gắt, mưa bão.


Bón phân

- Dạng lập địa đất cát cố định bán ngập bón lót 200g phân hữu cơ vi sinh/gốc hoặc 100g NPK/gốc; dạng lập địa đất cát cố định không ngập và đất cát di động ven biển, bón lót mỗi hố 2kg phân chuồng hoai + 0,2kg phân hữu cơ vi sinh.

- Bón thúc từ 30 - 50g NPK/gốc vào đầu mùa mưa (tháng 9).

Biện pháp kỹ thuật chăm sóc

Chăm sóc trong 3 năm đầu sau trồng, mỗi năm 2 lần vào vụ xuân và vụ thu. Kỹ thuật chăm sóc: làm cỏ đường kính rộng 0,5m, vun gốc, tu sửa lại líp, kịp thời trồng dặm những cây con bị chết trong 3 tháng

đầu.



Quản lý bảo vệ

Bảo vệ không cho người, chăn thả gia súc phá hại rừng trồng.

Ngăn chặn không cho người dân thu gom canh rơi rụng, thảm mục dưới tán rừng để làm chất đốt.

Phòng chống cháy rừng bằng cách thường xuyên tuần tra, canh lửa; làm đường ranh ngăn lửa, biển báo cấm đốt lửa trong rừng.

- Phương thức trồng rừng: trồng rừng thuần loài các loài Phi lao, Keo lá tràm, Keo là liềm,… là phương thức trồng rừng chủ yếu. Trồng rừng hỗn giao Keo lá tràm

+ Keo tai tượng; Keo lá tràm + Phi lao, … không hiệu quả nên không được nhân rộng. Trồng hỗn giao theo đai (chính và phụ); trồng hỗn giao theo các băng xen kẽ. Trồng theo phương thức NLKH. Một số nhiệm vụ đang thử nghiệm trồng hỗn giao theo cụm để làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa trên các rú cát.

- Mật độ trồng rừng: mật độ trồng rừng khác nhau tùy loài cây trồng rừng và tùy dạng lập địa và phương thức trồng rừng. Trồng rừng trên líp, trên băng đối với loài Keo lá tràm từ 2.500 - 5.000 cây/ha; trồng trên líp đối với loài Keo lá liềm từ 1.600 - 2.200 cây/ha.

- Nguồn cây giống và tiêu chuẩn cây giống đem trồng: các vườn ươm cây giống Lâm nghiệp đã sản xuất nhiều năm, có kinh kiệm gieo ươm, thực hiện đúng quy định về Chuỗi hành trình giống cây trồng lâm nghiệp, cấp chứng nhận nguồn gốc lô giống, lô cây con nên cây giống sản xuất và cung cấp cho đơn vị trồng rừng đảm bảo chất lượng. Tiêu chuẩn cây giống trồng rừng khỏe mạnh, không sâu bệnh, không cụt ngọn, đường kính cổ rễ 0,3 - 0,4cm, chiều cao cây 30 - 35cm, tuổi cây con xuất vườn 3 - 4 tháng đối với cây Keo lá tràm, Keo lá liềm; từ 8 - 12 tháng tuổi, chiều cao từ 70 - 100cm đối với cây Phi lao.

- Phương pháp trồng rừng: trồng bằng cây con có bầu.

- Thời vụ trồng: trồng vào vụ thu - đông (từ tháng 9 đến tháng 12).

- Bón phân: bón lót 0,2kg phân hữu cơ vi sinh/gốc hoặc 100g NPK/gốc. Bón thúc từ 30 - 50g NPK/gốc vào đầu mùa mưa (tháng 9).

- Biện pháp kỹ thuật chăm sóc: chăm sóc trong 3 năm đầu sau trồng, mỗi năm 2 lần vào vụ xuân và vụ thu. Làm cỏ đường kính rộng 0,5m, vun gốc, tu sửa lại líp, kịp thời trồng dặm những cây con bị chết trong 3 tháng đầu.

- Quản lý bảo vệ: bảo vệ không cho người, chăn thả gia súc phá hại rừng trồng. Ngăn chặn không cho người dân thu gom canh rơi rụng, thảm mục dưới tán rừng để


làm chất đốt. Phòng chống cháy rừng bằng cách thường xuyên tuần tra, canh lửa; làm đường ranh ngăn lửa, biển báo cấm đốt lửa trong rừng.

3.2.2. Sinh trưởng các loài cây trồng rừng phòng hộ trên một số dạng lập địa vùng cát ven biển

Đường kính bình quân các lâm phần Phi lao đạt từ 1,75 - 1,78 cm ở tuổi 2 trên dạng lập địa BCcH2KT2 đến 12,3 cm ở tuổi 15 trên dạng lập địa BCH2KT2; CV%: 11,4 - 36,3%. HVN từ 0,78 m (tuổi 2, dạng lập địa BCH2KT2) đến 15,6 m (tuổi 15, BCH2KT2), CV%: 11,3 - 52,3%. ∆D có sự khác nhau rõ ở mức độ tin cậy 95% giữa các dạng lập địa (p < 0,001), đạt cao nhất 1,29 cm/năm trên dạng lập địa BCH2KT2; tiếp đến dạng lập địa CCcH2KT2 (đạt 1,10 cm/năm), và thấp nhất trên dạng lập địa CCcH3KT1 (0,52 cm/năm); trung bình giữa các dạng lập địa là 0,96 cm/năm, CV%: 31,8%. Tương tự, ∆HVN đạt cao nhất 0,91 m/năm (BCH2KT2), thấp nhất đạt 0,44 m/năm (CCcH3KT1) và trung bình giữa các dạng lập địa là 0,55 m/năm, CV%: 40,7%. ∆DT bình quân giữa các dạng lập địa đạt 0,51 m/năm (CV%: 35,0%), cao nhất 0,64 m/năm (BCH2AT4) và thấp nhất trên dạng lập địa CCcH3KT1 (0,12 m/năm).

Đối với các lâm phần Keo lá tràm, lượng tăng trưởng bình quân chung tương ứng (về D, HVN, DT) có sự khác nhau rõ giữa các dạng lập địa (p < 0,001). ∆D bình quân đạt 0,92 cm/năm (CV%: 26,1%), cao nhất trên dạng lập địa CCcH3KT2 (2,02 cm/năm, dao động từ 1,97 - 2,06 cm/năm) và thấp nhất trên dạng lập địa BCcH2AT2 (đạt 0,69 cm/năm, dao động từ 0,64 - 0,73 cm/năm). ∆HVN bình quân đạt 0,60 m/năm (CV%: 23,0%), đạt cao nhất 0,96 m/năm, khoảng tin cậy (KTC) 95%: 0,94 đến 0,99 m/năm trên dạng lập địa BCcH2AT4 và thấp nhất trên dạng lập địa BCcH2AT2 (0,52 m/năm, KTC 95%: 0,50 đến 0,55 m/năm). Tương tự, ∆DT bình quân đạt 0,26 m/năm (CV%: 35,8%), đạt cao nhất ở dạng lập địa CCcH3KT2 (1,01 m/năm, KTC 95%: 0,99 đến 1,03 m/năm) và thấp nhất ở dạng lập địa BCcH2AT2 (0,17 m/năm, KTC 95%: 0,15 đến 0,19 m/năm).



Địa phương

Loài cây

Dạng lập địa

Tuổi (năm)

NHT

(cây/ha)

Tỷ lệ sống

(%)

D0/D1.3 (cm)

HVN (m)

DT (m)

∆D

(cm/năm)

∆HVN

(m/năm)

∆DT

(m/năm)

TB

CV

(%)

TB

CV

(%)

TB

CV

(%)

Hà Tĩnh


Phi lao

BCH2AT4

2

3.040

68,4

1,93

36,3

1,30

52,3

1,28

32,0

0,97

0,65

0,64

Quảng Bình

2

3.020

68,0

1,90

34,7

1,28

51,6

1,26

31,7

0,95

0,64

0,63

BCcH2KT2

2

2.580

58,1

1,75

36,0

0,78

37,2

0,87

37,9

0,87

0,39

0,43

Quảng Trị

2

2.400

54,0

1,78

32,0

1,27

36,2

0,99

35,4

0,89

0,63

0,50


Quảng Bình


BCH2KT2

2

2.340

52,7

3,97

13,8

1,33

11,3

0,40

25,0

1,98

0,67

0,20

6

1.850

41,6

7,37

20,4

5,50

18,2

3,00

18,3

1,23

0,92

0,50

10

1.560

35,1

11,1

20,8

10,1

23,4

3,83

13,3

1,11

1,01

0,38

15

1.450

32,6

12,3

11,9

15,6

14,1

5,47

22,1

0,82

1,04

0,36

Quảng Bình

CCcH2KT2

2

2.920

65,7

2,37

27,0

1,05

31,4

1,21

37,2

1,18

0,52

0,61

Quảng Trị

2

2.640

59,4

2,00

21,5

1,34

26,9

1,13

24,8

1,00

0,67

0,57

Quảng Bình

CCcH3KT1

5

1.980

44,6

2,63

11,4

2,30

17,4

0,70

14,3

0,53

0,46

0,14

10

1.780

40,1

5,13

24,4

4,27

26,5

1,10

13,6

0,51

0,43

0,11

Quảng Bình

CCcH3KT2

2

2.520

56,7

1,95

29,7

1,11

29,7

0,94

36,2

0,97

0,56

0,47

Quảng Trị

Keo lá tràm

BCcH2AT2

9

1.260

50,4

6,18

24,9

4,72

22,9

1,54

31,2

0,69

0,52

0,17

Hà Tĩnh

BCcH2AT4

7

1.240

49,6

10,8

18,8

6,75

14,5

2,40

15,8

1,54

0,96

0,34

Quảng Bình

BCcH2KT2

6

1.900

76,0

4,90

21,2

3,29

18,5

1,26

80,2

0,82

0,55

0,21

7

1.860

74,4

5,23

21,4

4,06

21,9

1,20

21,7

0,75

0,58

0,17

Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu sinh trưởng các loài cây trồng rừng chính trên một số dạng lập địa vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu



Địa phương

Loài cây

Dạng lập địa

Tuổi (năm)

NHT

(cây/ha)

Tỷ lệ sống

(%)

D0/D1.3 (cm)

HVN (m)

DT (m)

∆D

(cm/năm)

∆HVN

(m/năm)

∆DT

(m/năm)

TB

CV

(%)

TB

CV

(%)

TB

CV

(%)

8

1.680

67,2

6,99

22,9

4,38

15,5

1,74

26,4

0,88

0,55

0,22

9

1.600

64,0

6,39

24,1

5,41

17,2

1,56

28,8

0,71

0,60

0,17

10

1.520

60,8

8,35

23,8

5,14

10,5

1,94

18,0

0,84

0,51

0,19

13

1.450

58,0

9,36

24,3

5,52

17,6

2,98

29,9

0,72

0,42

0,23

Quảng Trị

7

1.800

72,0

6,06

24,8

3,83

20,4

1,11

34,2

0,87

0,55

0,16

Quảng Bình

CCcH3KT2

2

2.320

92,8

4,03

26,6

1,65

35,2

2,02

22,3

2,02

0,83

1,01

Quảng Bình


Keo lá liềm

BCcH2AT2

2

2.280

44,0

4,10

25,4

1,56

32,1

2,03

22,7

2,05

0,78

1,02

Quảng Trị

2

2.160

54,4

2,77

32,5

1,18

27,1

1,70

17,6

1,38

0,59

0,85

Hà Tĩnh


BCcH2AT4

4

1.100

56,8

6,27

21,4

4,35

20,5

1,49

26,2

1,57

1,09

0,37

5

1.360

52,0

6,01

20,1

4,10

20,5

1,69

29,0

1,20

0,82

0,34

Quảng Trị

8

1.420

96,0

10,5

28,7

11,8

13,8

2,91

17,5

1,31

1,47

0,36

10

1.300

90,4

13,4

27,9

12,4

13,8

3,60

27,2

1,34

1,24

0,36

Hà Tĩnh

BCcH2AT5

1

2.400

88,8

3,03

27,7

0,89

29,2

1,25

23,2

3,03

0,89

1,25

2

2.260

44,0

5,43

25,2

2,26

22,6

2,53

18,2

2,71

1,13

1,27

Quảng Bình

CCcH2KT2

2

2.220

54,4

4,27

30,9

1,82

19,2

2,06

15,5

2,14

0,91

1,03


Tương tự, đối với các lâm phần Keo lá liềm, lượng tăng trưởng bình quân chung tương ứng (về D, HVN, DT) có sự khác nhau rõ giữa các dạng lập địa (p < 0,001). ∆D bình quân đạt 1,90 cm/năm (CV%: 30,7%), cao nhất ở dạng lập địa BCcH2AT5 (2,89 cm/năm, KTC 95%: 2,82 đến 2,97 cm/năm) và thấp nhất ở dạng lập địa BCcH2AT4 (1,32 cm/năm, KTC 95%: 1,27 đến 1,38 cm/năm). ∆HVN bình quân đạt 0,98 m/năm (CV%: 28,9%), cao nhất ở dạng lập địa BCcH2AT4 (1,20 m/năm, KTC 95%: 1,17 đến 1,23 m/năm) và thấp nhất ở dạng lập địa BCcH2AT2 (0,69 m/năm, KTC 95%: 0,65 đến 0,72 m/năm). ∆DT bình quân đạt 0,80 m/năm (CV%: 23,8%), thấp nhất ở dạng lập địa BCcH2AT4 (0,36 m/năm, KTC 95%: 0,34 đến 0,38 m/năm) và cao nhất ở dạng lập địa BCcH2AT5 (1,26 m/năm, KTC 95%: 1,24 đến 1,28 m/năm).

Bảng 3.14. Lượng tăng trưởng bình quân chung và khoảng tin cậy 95% của các loài cây trồng rừng trên một số dạng lập địa vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu

Loài

cây

Dạng

lập địa

∆D (cm/năm)

∆HVN (m/năm)

∆DT (m/năm)

TB

LCL

UCL

TB

LCL

UCL

TB

LCL

UCL


Phi lao

BCH2KT2

1,29a

1,11

1,46

0,91a

0,78

1,03

0,36c

0,26

0,46

CCcH2KT2

1,10b

1,06

1,14

0,59c

0,56

0,62

0,59b

0,56

0,61

CCcH3KT2

0,97c

0,91

1,04

0,56c

0,51

0,61

0,47c

0,43

0,51

BCH2AT4

0,96c

0,90

1,02

0,65b

0,61

0,69

0,64a

0,60

0,67

BCcH2KT2

0,88d

0,85

0,91

0,48d

0,45

0,50

0,46c

0,44

0,48

CCcH3KT1

0,52e

0,27

0,76

0,44d

0,27

0,62

0,12d

0,02

0,27

P. value

< 0,001

< 0,001

< 0,001

CV (%)

31,8

40,7

35,0


Keo lá tràm

CCcH3KT2

2,02a

1,97

2,06

0,83b

0,80

0,86

1,01a

0,99

1,03

BCcH2AT4

1,54b

1,50

1,59

0,96a

0,94

0,99

0,34b

0,33

0,36

BCcH2KT2

0,77c

0,75

0,78

0,55c

0,54

0,56

0,19c

0,18

0,19

BCcH2AT2

0,69d

0,64

0,73

0,52d

0,50

0,55

0,17c

0,15

0,19

P. value

< 0,001

< 0,001

< 0,001

CV (%)

26,1

23,0

35,8


Keo

lá liềm

BCcH2AT5

2,89a

2,82

2,97

0,99b

0,96

1,03

1,26a

1,24

1,28

CCcH2KT2

2,14b

1,96

2,31

0,91b

0,83

1,00

1,03b

0,98

1,09

BCcH2AT2

1,71c

1,64

1,78

0,69c

0,65

0,72

0,93c

0,91

0,95

BCcH2AT4

1,32d

1,27

1,38

1,20a

1,17

1,23

0,36d

0,34

0,38

P. value

< 0,001

< 0,001

< 0,001

CV (%)

30,7

28,9

23,8

Chú thích: Trong cùng một cột các giá trị có mẫu ký tự (a, b, c, ab, bc, …) giống nhau thì chưa có sự sai khác; ngược lại, các giá trị có mẫu ký tự khác nhau là


có sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

Nhìn chung, các dạng lập địa khác nhau có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các lâm phần rừng trồng vùng cát ven biển. Các chỉ tiêu sinh trưởng (về D, HVN, DT) bình quân lâm phần có xu hướng tăng, ngược lại, các chỉ tiêu ∆D, ∆HVN, ∆DT lại có xu hướng giảm khi tuổi lâm phần tăng. Các loài cây trồng rừng chính sinh trưởng phát triển khá trên những dạng lập địa có địa hình địa mạo là những cồn cát, bãi cát cố định; chế độ nước không ngập cả về mùa mưa và khả năng thoát nước tốt so với những dạng lập địa với địa hình địa mạo là cồn cát không ngập hoặc bãi cát cố định ẩm ướt mùa mưa. Bên cạnh đó, trên dạng lập địa bãi cát cố định, ẩm ướt mùa mưa và thảm thực bì là rừng trồng sau khai thác chu kỳ 1 ghi nhận sinh trưởng và phát triển rất tốt đối với loài cây Keo lá liềm khi được lên líp so với các dạng lập địa cồn cát không ngập hoặc bãi cát cố định, ẩm ướt mùa mưa. Kết quả ở nghiên cứu này cũng tương đối phù hợp với một số kết quả nghiên cứu trước tác khi cho rằng, những thay đổi mực nước ngầm nông hay sâu, bị ngập hay không ngập nước mùa mưa, địa hình thoát nước hay bị ứ đọng, … dẫn đến mức độ khô hạn, ứng ngập khác nhau và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây rừng trên lập địa đất cát ven biển. Các loài cây Phi lao, Keo lá tràm và Keo lá liềm thích hợp trên bãi cát cao cố định hoặc bãi cát thấp được lên líp; Keo chịu hạn thích hợp trên bãi cát cao (Đặng Văn Thuyết, 2004) [93]; trên cùng dạng lập địa (đất cát cố định không ngập hoặc đất cát cố định bán ngập hoặc đất cát di động) các lâm phần rừng trồng Keo lá liềm đều cho tỷ lệ sống cao hơn, sinh trưởng vượt trội hơn, tán rộng, và dày hơn so với các loài cây trồng rừng khác (Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo chịu hạn và Phi lao 601) ở vùng vị trí và thời điểm trồng rừng tại vùng cát ven biển 3 tỉnh Bình - Trị - Thiên (Nguyễn Thị Liệu, 2018) [57].

3.2.3. Một số thành công, tồn tại và bài học kinh nghiệm trong công tác trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng vùng cát ven biển

a) Một số thành công

Việc gây trồng và phát triển các dải rừng phòng hộ tuyến ngoài, tuyến giữa và tuyến giáp đồng bằng các loài cây trồng thích hợp như: Phi lao (địa phương, dòng 601, 701 của Trung Quốc), Sở, Xoan chịu hạn, Keo lá liềm, Keo lá tràm, các loài Keo chịu hạn (A. difficilis, A. torulosa và A. tumida), Trôm, … có khả năng thích nghi, chắn gió, chắn cát bay ven biển, kết hợp canh tác nông nghiệp phía trong các đai rừng;

Áp dụng kỹ thuật bón phân hữu cơ vi sinh kết hợp chất giữ ẩm, được xem như một trong những biện pháp mới trong công tác trồng rừng vùng cát (Nguyễn Đắc Bình Minh, 2017; Lê Đức Thắng, 2018) [60] [89]. Tiến bộ kỹ thuật lên líp, bón phân và mật độ thích

Xem tất cả 207 trang.

Ngày đăng: 10/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí