thừa các số liệu thứ cấp được thực hiện tại các phòng, ban chức năng của huyện, UBND các xã có rừng, và thông tin từ sách, báo tạp chí, các tài liệu đã công bố. Số liệu thu thập bao gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn; diện tích rừng; tình hình sinh trưởng và phát triển của rừng; diện tích đất đai...
Đề tài cũng kế thừa các báo cáo tổng kết của chủ rừng và đơn vị quản lý rừng về đặc điểm tài nguyên rừng, hoạt động du lịch, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở địa phương.
+ Phương pháp điều tra thực địa
Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu câu hỏi. Đề tài phỏng vấn 15 người là chủ rừng, tổ chức kinh doanh du lịch và khách du lịch. Phương pháp phỏng vấn là phương pháp phỏng vấn bán định hướng. Chủ đề phỏng vấn tập trung vào hiện trạng rừng, hoạt động du lịch, các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch và những đề xuất bổ sung chỉnh sửa nguyên tắc chỉ đạo.
Đề tài cũng thu thập thông tin trong các bảng chỉ dẫn trên tuyến đường giao thông, trên đường vào rừng, pano, áp phích, tờ rơi hướng dẫn du lịch , các cam kết tổ của tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động du lịch v.v...
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Đề tài áp dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp những dữ liệu thu được theo logic chung từ thực trạng, nguyên nhân và giải pháp. Từ thực tế phân tích dữ liệu để xác định được những tồn tại trong các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch, xác định nguyên nhân thiếu vắng các nguyên tắc chỉ đạo, không áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả các nguyên tác chỉ đạo, cũng như những giải pháp bổ sung, thực hiện, và đánh giá hiệu quả của các nguyên tắc chỉ đạo với du lịch ở địa phương.
Đề tài sử dụng chủ yếu là phần mềm Excel với các hỗ trợ xây dựng bảng số, biểu đồ, xây dựng chỉ tiêu thống kê v.v... để tổng hợp và phân tích thông tin.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng phòng hộ Sóc Sơn cho mục đích du lịch
- Diện tích các loại trạng thái rừng ở Sóc Sơn
Kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn huyện Sóc Sơn cho thấy toàn huyện có 3,349 ha rừng, chiếm 10.9% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố rải rác trên 11 xã, thị trấn, số liệu được ghi trong bảng sau:
Bảng 3.1. Diện tích rừng Sóc Sơn
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng cho mục đích du lịch ở Sóc Sơn
Đơn vị | Diện tích rừng(ha) | Diện tích tựnhiên (ha) | Độ che phủ rừng (%) | |
1 | Thị trấn Sóc Sơn | 6,5 | 113.8 | 5,7 |
2 | Xã Bắc Sơn | 240,9 | 2.986,4 | 8,1 |
3 | Xã Minh Trí | 777,1 | 2.443,2 | 31,8 |
4 | Xã Hồng Kỳ | 163,3 | 1.454,3 | 11,2 |
5 | Xã Nam Sơn | 1.033,4 | 2.417,3 | 42,7 |
6 | Xã Minh Phú | 407,0 | 1.807,8 | 22,5 |
7 | Xã Phù Linh | 349,4 | 1.407,3 | 24,8 |
8 | Xã Tân Minh | 4,4 | 1.241,8 | 0,4 |
9 | Xã Quang Tiến | 121,6 | 1.472,8 | 8,3 |
10 | Xã Hiền Ninh | 121,8 | 1.309,9 | 9,3 |
11 | Xã Tiên Dược | 123,9 | 1.305,6 | 9,5 |
Tổng | 3.349,3 | 30.651,0 | 10,9 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu hoàn thiện các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch khu rừng phòng hộ huyện Sóc Sơn, Hà Nội - 2
- Du Lịch Đến Các Vườn Quốc Gia Và Khu Bảo Tồn Ở Việt Nam
- Hiện Trạng Tài Nguyên Rừng Phòng Hộ Sóc Sơn Cho Mục Đích Du Lịch
- Giá Trị Thực Phẩm Từ Rừng Phục Phục Vụ Du Lịch Một Năm
- Tác Động Của Từng Hoạt Động Du Lịch Đến Từng Thành Phần Môi Trường Của Hệ Sinh Thái Rừng
- Những Nguyên Tắc Chỉ Đạo Hoạt Động Du Lịch Được Áp Dụng Tại Sóc Sơn
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Toàn bộ rừng của Sóc Sơn là rừng trồng với các loài cây chính là thông và keo. Phân bố các trạng thái rừng trồng ở Sóc Sơn được ghi trong bảng sau.
Phần lớn diện tích rừng ở Sóc Sơn là rừng thông, xấp xỉ tới 70%. Ngoài ra có khoảng gần 20% diện tích là rừng keo, và trên 10% diện tích rừng bạch đàn và cây ăn quả.
- Đặc điểm cấu trúc rừng ở Hà Nội
Các trạng thái rừng ở Sóc Sơn tương đối đa dạng về hình thái tán lá, về chiều, đường kính và mật độ cây rừng, độ tán che tầng cây cao, độ che phủ của thảm tươi cây bụi, mùi hương cây rừng v.v... Sự đa dạng của rừng đã tạo nên sức hấp dẫn của các hoạt động du lịch trải nghiệm, nghiên cứu, khám phá, học tập, giải trí và nghỉ dưỡng ở Sóc Sơn.
Bảng 3.2. Phân bổ diện tích rừng trồng theo loài cây ở Sóc Sơn
Loài cây | Diện tích (ha) | Tỷ lệ % | |
1 | Thông | 2,265.7 | 68 |
2 | Keo | 648.6 | 19 |
3 | Các loại rừng và cây ăn quả khác | 434.9 | 13 |
Tổng | 3,349.2 | 100 |
Hình 3.1. Rừng trồng keo 8 tuổi ở Sóc Sơn
Hình 3.2. Rừng thông trên 50 tuổi ở Sóc Sơn
Hình 3.3. Rừng bạch đàn ở Sóc Sơn
Tầng cây cao có ý nghĩa quyết định đến diện mạo và nhiều đặc điểm
hoàn cảnh của mỗi khu rừng. Những rừng cây to lớn thường nhiều bóng mát, lớp thảm khô dày kín, và vẻ hùng vĩ của đại ngàn. Những rừng cây nhỏ và cây nhỡ thường xen bóng mát với nhiều khoảng trống ánh nắng chan hòa, cây bụi thảm tươi có chỗ dày mặt đất, cảnh rừng toát nên sức sống mạnh mẽ. Loài cây
cũng làm cho rừng có đặc điểm riêng từ màu sắc tán lá, hình dạng thân cây, mùi hương chồi non, độ dày thảm khô, độ nhiều ít của thảm tươi cây bụi v.v... Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng chúng tôi kế thừa số liệu điều tra
keo. Số liệu điều tra được ghi trong phần phụ lục. Đặc điểm một số chỉ tiêu cấu trúc của hai trạng thái rừng chủ yếu ở Sóc Sơn được ghi trong bảng sau.
Bảng 3.3. Đặc điểm cấu trúc của một số trạng thái rừng phổ biến ở Sóc Sơn
12 ô tiêu chuẩn của đề tài “Nghiên cứu giải pháp PCCCR thành phố Hà Nội” (Vương Văn Quỳnh và cộng sự, 2012), trong đó có 6 ô rừng thông và 6 ô rừng
Vĩ độ | Kinh độ | Độ dốc | Loại rừng | Mật độ (cây/ha) | D1.3 (cm) | Hvn (m) | TC (%) | CP (%) | |
1 | 21.28666 | 105.83601 | 20 | Thông | 500 | 17.9 | 14.24 | 69 | 13 |
2 | 21.28787 | 105.83700 | 27 | Thông | 540 | 19.2 | 14.28 | 73 | 10 |
3 | 21.28441 | 105.83311 | 12 | Thông | 560 | 15.1 | 13.89 | 69 | 90 |
4 | 21.27739 | 105.83102 | 18 | Thông | 500 | 13.6 | 13.58 | 63 | 76 |
5 | 21.27206 | 105.82674 | 22 | Thông | 650 | 15.1 | 12.57 | 69 | 56 |
6 | 21.26995 | 105.82664 | 20 | Thông | 690 | 12.4 | 13.83 | 69 | 61 |
TB | 573 | 15.6 | 13.7 | 69 | 51 | ||||
7 | 21.27742 | 105.83225 | 14 | Keo tai tượng | 630 | 14.2 | 12.46 | 64 | 100 |
8 | 21.27702 | 105.83319 | 19 | Keo tai tượng | 580 | 14.8 | 13.69 | 63 | 100 |
9 | 21.27263 | 105.82434 | 5 | Keo tai tượng | 1250 | 10.3 | 11.14 | 56 | 9 |
10 | 21.28462 | 105.83956 | 8 | Keo tai tượng | 1310 | 12.2 | 13.14 | 54 | 6 |
11 | 21.28841 | 105.83207 | 21 | Keo tai tượng | 480 | 15.1 | 14.23 | 58 | 78 |
12 | 21.28822 | 105.83343 | 15 | Keo tai tượng | 460 | 18.7 | 14.33 | 59 | 74 |
TB | 785 | 14.2 | 13.2 | 59 | 61 |
Số liệu cho thấy một số đặc điểm trong cấu trúc rừng ở Sóc Sơn như sau:
+ Mật độ cây rừng ở trạng thái rừng trồng keo tai tượng bình quân là 785 cây/ha, ô tiêu chuẩn có mật độ cao nhất là 1310 cây/ha. Rừng thông có mật độ thấp hơn, bình quân có 573 cây/ha, ô tiêu chuẩn có mật độ cao nhất là 690 cây/ha.
+ Đường kính trung bình rừng trồng Keo tai tượng là 14.2cm, OTC có đường kính bình quân cao nhất là 18.7cm. Đường kính trung bình rừng trồng thông là 15.6 cm, OTC có đường kính bình quân cao nhất là 19.2cm.
+ Chiều cao vút ngọn trung bình ở rừng keo tai tượng là 13.2 m, ô tiêu chuẩn có chiều cao lớn nhất là 14.3m. Chiều cao vút ngọn trung bình ở rừng thông là 13.7 m, ô tiêu chuẩn có chiều cao lớn nhất là 14.3m .
- Độ tàn che ở rừng Keo là 59%, ở rừng thông là 69%. Độ tàn che cao nhất ở rừng keo là 63%, ở rừng thông là 73.
Rừng thông Sóc Sơn có cả ngàn cây to người ôm không hết, thân tròn thẳng tắp và tán lá ngát xanh làm cho du khách như lạc vào những khu rừng của vùng rừng ôn đới. Với lớp thảm khô êm như nhung phủ dày mặt đất, những chùm lá lao xao mải miết chia nắng vàng thành trăm nghìn sợi nhỏ
vương xuống khắp nơi, với mùi thơm hăng hắc của nhựa thông đang lan tỏa về tận cuối rừng, những cánh bướm dập dờn đây đó, những tiếng chim hót ríu rít trên tít cành cao…du khách cảm nhận được vẻ lộng lẫy, kiều diễm, sống động và cũng rất hùng vĩ của những cánh rừng thông đại ngàn.
Xen lẫn với rừng thông là những khoảng trống cây cỏ lúp xúp, những lô rừng keo kín tán dâm mát, những đám rừng bạch đàn thưa thoáng và thơm mùi khuynh diệp, những vườn hoa quả trĩu cây v.v... Tất cả đã tạo nên sự khác biệt về cảnh quan, đem lại cảm xúc mới lạ trên đường thưởng ngoạn của du khách đến Sóc Sơn.
Phân bố trên những vùng đồi thấp thoai thoải chỉ cách trung tâm thủ đô chừng 30 phút đi xe, rừng trồng ở Sóc Sơn được tạo ra như những kiệt tác do con người và thiên nhiên hợp sức tạo nên. Sóc Sơn trở thành đối tượng hấp dẫn bậc nhất với du lịch cuối tuần, du lịch trải nghiệm, tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của người dân Thủ đô. Vào những ngày nghỉ có hàng nghìn người đến rừng Sóc Sơn để hưởng không khí trong lành và thanh bình của các cánh rừng đại ngàn, để trải nghiệm, tìm hiểu khám phá tự nhiên, giải trí và nghỉ dưỡng.
thưởng ngoạn trên diện tích rừng của các xã như sau.
Bảng 3.4. Số điểm có khả năng tổ chức dịch vụ
thăm ngắm thưởng ngoạn ở các xã
Rừng Sóc Sơn hấp dẫn du khách bởi hàng loạt những điểm thăm ngắm cây cổ thụ, cảnh quan và nghe tiếng chim rừng. Kết quả phỏng vấn cho thấy ở Sóc Sơn có 7 vị trí có thể tổ chức thành những điểm thăm ngắm thưởng ngoạn rừng già và phong cảnh đẹp, 4 vị trí có thể tổ chức thành điểm nghe tiếng chim hót thường xuyên cho du khách. Phân bố của các điểm thăm ngắm
Xã | Trạng thái rừng | Số điểm thăm ngắmrừng già | Số điểm nghe tiếng chim hót | Số điểm ngắm cảnh quan | |
1 | Minh trí | Rừng trồng thông | 2 | 2 | |
2 | Minh phú | Rừng trồng thông | 1 | 1 | |
3 | Nam Sơn | Rừng trồng thông | 4 | 2 | |
Tổng | 7 | 4 |
Hình 3.4. Điểm ngắm cảnh quan ở xã Minh Trí
+ Tiềm năng cung cấp những thực phẩm sạch từ rừng
Rừng là hệ sinh thái có sinh khối và kích thước khổng lồ, có cường độ trao đổi vật chất và năng lượng vô cùng lớn, và khả năng cải tạo hoàn cảnh không mà quần xã nào có thể so sánh được. Nhờ vậy, rừng thường tạo ra hoàn cảnh môi trường thuận lợi cho nhiều giống loài cùng chung sống trong mối cân bằng động ổn định và hài hòa. Nhờ đó các hệ sinh thái rừng đặc biệt là rừng nhiệt đới luôn có khả năng cung cấp nhiều loại sản phẩm với những giá trị sử dụng đa dạng. Trong số các sản phẩm từ rừng có những loại được sử dụng làm thực phẩm như các loại nấm, măng, rau, quả, củ, vỏ, thân, rễ, lá, chim, thú, côn trùng, ếch nhái, bò sát v.v... Ngày nay, mặc dù chăn nuôi trồng trọt phát triển đã tạo ra hàng loạt những thực phẩm mới, nhưng thực phẩm từ rừng vẫn có sự hấp dẫn đặc biệt với con người. Chúng được coi là những thực phẩm sạch của thiên nhiên, không chỉ an toàn, bổ dưỡng mà còn chứa đầy hương vị của tự nhiên.
Nhàm chán với những thực phẩm được tạo ra từ trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn với những quy trình có sử dụng phân bón và hóa chất, các du khách thường rất mong đến rừng để được thưởng thức những món ăn hoàn toàn của thiên nhiên cùng với những cách chế biến đầy bản sắc địa phương.
Thực phẩm từ rừng trở thành một trong những yếu tố hấp dẫn du khách đến những khu du lịch trong hoặc ven rừng. Từ kết quả phỏng vấn, căn cứ vào giá trị trường của các thực phẩm từ rừng đề tài xác định giá trị trung bình của từng loại thực phẩm và tổng của chúng trên mỗi hecta rừng ở Sóc Sơn như sau.