Kết Quả Chế Biến Mắm Tép Của Nhóm Hộ Điều Tra

Hà Yên đã góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế của địa bàn xã. Đối với người dân xã Hà Yên, nghề chế biến mắm tép không chỉ là nghề mang lại thu nhập cơ bản cho họ mà đây còn là nghề mang lại hiệu quả xã hội to lớn. Khi người lao động có việc làm và hoạt động của họ tạo ra thu nhập, có thu nhập họ có chí và có hứng thú làm việc mà không sa vào các tệ nạn xã hội…

4.1.4.2 Kết quả và hiệu quả khâu chế biến mắm tép của nhóm hộ điều tra

4.1.4.2.1 Kết quả chế biến mắm tép của nhóm hộ điều tra

Kết quả sản xuất của một quá trình sản xuất phụ thuộc vào giá cả sản phẩm và sản lượng sản phẩm.

Trong những năm qua mắm tép trên thị trường có những biến động tăng nhẹ. Trong quá trình tiêu thụ, mắm tép còn được chia làm nhiều loại với những mức giá khác nhau. Mắm tép loại I có giá cao nhất (65 nghìn

đồng/kg) là loại mắm đặc, chế

biến từ

tép riu, mắm đỏ

tươi và con tép

mềm. Mắm tép loại II có giá thấp hơn (50­60 nghìn đồng/kg) là mắm loãng hơn, chế biến từ tép gạo, màu mắm đỏ nhạt.

Nhìn chung giá mắm qua các năm có chiều hướng tăng lên nhưng giá

cả các yếu tố

đầu vào cũng tăng cao nên hiệu quả

kinh tế

thu được còn

thấp.

Từ


năm 2011 đến năm 2013 giá mắm tăng nhẹ. Năm 2014 trở


lại

đây giá mắm tăng mạnh hơn. Năm 2015 giá mắm tép là 65 nghìn đồng/1kg

mức cao nhất. Tuy giá mắm tăng như

vậy nhưng các hộ

cũng không thể

mở rộng quy mô sản xuất để tăng thu nhập vì cùng với giá mắm tăng thì

giá cả

các yếu tố

đầu vào cũng tăng mạnh. Giá tép năm 2011 chỉ có

45.000đ/1kg tép nhưng hiện nay giá đã lên 60.000/1kg tép. Ngoài ra, giá các

loại phụ gia, tiền điện, năng lượng và các khoản chi khác cũng tăng lên. Đó là những khó khăn lớn đối với người dân xã Hà Yên nói riêng và nông dân nói chung.

Kết quả chế biến mắm phân theo quy mô chế biến được thể hiện trong bảng 4.9.

Năng suất mắm bình quân trên 100kg tép nguyên liệu cũng có sự

khác nhau giữa các hộ. Hộ quy mô lớn có năng suất mắm cao nhất

140,54kg mắm/100kg tép nguyên liệu, hộ trung bình 129, 54kg mắm/100kg

tép nguyên liệu và hộ

nhỏ

120,86 kg mắm/100kg tép nguyên liệu. Có sự

khác nhau về

năng suất đó là do hộ

quy mô lớn thường làm lâu năm, có

nhiều đơn đặt hàng nên họ thường đặt mua những loại tép ngon, giá tép họ mua sẽ cao hơn 2 nhóm hộ còn lại nhưng chất lượng nước mắm chiết ra từ tép được nhiều hơn, mắm đỏ và ngon hơn vì vậy mà giá mắm họ bán được thường cao hơn hộ trung bình và hộ nhỏ.

ĐVT

Bảng 4.9: Kết quả chế biến mắm của các nhóm hộ điều tra (Tính cho 100kg tép nguyên liệu)

Chỉ tiêu

Năng suất mắm BQ/100kg

Quy mô lớn

Quy mô trung bình

Quy mô nhỏ

BQC

tép nguyên liệu Giá mắm tép/1kg

kg 140,54 129,13 120,86 133,84

1000đ 57 57 57 57

Giá trị sản lượng mắm

1000đ

8.010,7

8

7.360,41

6.889,0

2

7.628,88

Giá trị sản phẩm phụ/100kg 1000đ 50 50 50 50

Giá trị sản xuất

1000đ

8.060,7

8

7.410,41

6.939,0

2

7.678,88

Nguồn: Số liệu điều tra


145

140

Quy mô lớn

Quy mô trung bình Quy mô nhỏ

135

130

125

120

115

110


Đồ thị 4.1 : Năng suất chế biến của nhóm hộ quy mô lớn,quy mô trug bình và quy mô nhỏ

Không chỉ có sản phẩm chính là mắm tép, trong quá trình chế biến

mắm các hộ

còn thu được các sản phẩm phụ

từ chế

biến như

bã nắm

nhưng nó thường rất ít và các hộ thường tận dụng cho chăn nuôi nên thu từ nguồn này khoảng 50 nghìn đồng/100kg tép.

Về năng suất chế biến: Việc lựa chọn tép ngon sẽ cho nhiều mắm tép

hơn.


Tuy nhiên còn phụ thuộc vào tỷ lệ các chất phụ


gia của các hộ chế

biến. Theo bảng ta thấy, hộ có quy mô lớn có năng suất mắm đạt được / 100kg tép nguyên liệu cao hơn so với 2 nhóm hộ còn lại. Điều này chứng tỏ việc đầu tư vốn để mua tép ngon của các hộ có quy mô lớn đạt hiệu quả cao hơn với các hộ ít đầu tư.

Như vậy, giá trị sản xuất mắm tép của các nhóm hộ khi cùng chế biến 100kg tép nguyên liệu lần lượt là : Hộ quy mô lớn có giá trị sản xuất

cao nhất

8.060,78 nghìn đồng tiếp theo là hộ

trung bình

7.410,41 nghìn

đồng và cuối cùng là hộ quy mô nhỏ là 6.939,02 nghìn đồng. Bình quân của các hộ là 7.678,88 nghìn đồng. Điều đó cho thấy giá trị sản xuất của nghề

chế biến mắm mang lại là tương đối cao góp phần tăng thu nhập cho các hộ chế biến mắm trong xã.

4.1.4.2.2 Hiệu quả kinh tế trong giai đoạn chế biến mắm tép của nhóm hộ điều tra

Để tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của giai đoạn chế biến mắm của các nhóm hộ điều tra cần phải xác định một số các chỉ tiêu quan trọng như GO, IC, VA…Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ được thể hiện trong bảng 4.10.

Qua số liệu thu được trong bảng 4.10 ta quan tâm nhiều đến chỉ số giá trị gia tăng VA và thu nhập hỗn hợp MI. Đó là các chỉ số phản ánh hiệu quả hay mức độ sinh lời trong quá trình sản xuất.

Giá trị gia tăng VA/100kg tép của nhóm hộ quy mô lớn đạt cao nhất

là 1.744,35 nghìn đồng, của nhóm hộ

trung bình là

1.696,94 nghìn đồng

thấp hơn hộ quy mô lớn 47,41 nghìn đồng, thấp nhất là hộ quy mô nhỏ với 1.488,99 nghìn đồng.

Để tính thu nhập hỗn hợp MI lấy giá trị gia tăng VA trừ đi chi phí

khấu hao TSCĐ. Sau khi trừ đi chi phí chi phí khấu hao TSCĐ thì thu nhập

hỗn hợp của hộ quy mô lớn là 1.535,89 nghìn đồng và vẫn đạt cao nhất,

hơn hộ trung bình 29,4 nghìn đồng và cao hơn hộ yếu là 168,77 nghìn đồng. Về hiệu quả sử dụng đồng vốn (GO/IC) của hộ quy mô lớn là 1,28 lần

thấp hơn hộ trung bình (1,3) và cao hộ quy mô nhỏ hộ trung bình có hiệu quả sử dụng vốn là tốt nhất.

(1,27). Điều này cho thấy

Trong hiệu quả đầu tư công lao động thì nhóm hộ quy mô lớn cũng đạt hiệu quả cao nhất với 216,32 nghìn đồng/1 lao động gia đình, hộ trung bình 203,58 nghìn đồng và hộ quy mô nhỏ 168,99 nghìn đồng/1 lao động gia đình. Đây là mức thu nhập cao so với một công lao động hiện nay. Một công lao

động hiện nay trung bình là 150 nghìn đồng. Điều đó cho thấy hiệu quả kinh tế mà nghề chế biến mắm mang lại là khá cao.

67

Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm của các nhóm hộ theo quy mô (Tính BQ cho 100kg tép nguyên liệu)



Quy mô

Quy mô

Quy mô

Chỉ tiêu

ĐVT

lớn(1)

trung

nhỏ(3)




bình(2)


1. Giá trị sản xuất (GO)

1000đ

8.060,78

7.410,41

6.939,02

2. Chi phí trung gian (IC)

1000đ

6.316,43

5.713,47

5.450,03

3. Giá trị gia tăng (VA)

1000đ

1.744,35

1.696,94

1.488,99

4. Khấu hao TSCĐ

1000đ

208,46

190,45

121,87

5. Công lao động

công

7,1

7,4

8,09

6. Thu nhập hỗn hợp

(MI)

1000đ

1.535,89

1.506,49

1.367,12

7. GO/IC

lần

1,28

1,3

1,27

8. VA/IC

lần

0,28

0,3

0,27

9. MI/IC

lần

0,24

0,26

0,25

10. VA/1 công LĐ

1000đ/LĐ

245,68

229,32

184,05

11. MI/1 công LĐ

1000đ/LĐ

216,32

203,58

168,99

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.

Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa - 12

So sánh (%)

108,78

116,17

106,79

110,55

115,90

104,83

102,79

117,15

113,97

109,46

171,05

156,27

95,95

87,76

91,47

101,95

112,34

110,19

98,46

100,79

102,36

93,33

103,70

111,11

92,31

96,00

104,00

107,13

133,49

124,60

106,26

128,01

120,47

1/2 1/3 2/3




Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra


80

Như vậy, mặc dù có mức chi phí cao hơn nhưng nhóm hộ quy mô

lớn vẫn có hiệu quả kinh tế

sau cùng là cao nhất. HQKT mang lại

cho

các nhóm hộ cùng chế biến 100kg tép nguyên liệu của nhóm hộ quy mô chế biến lớn là cao nhất, như vậy các nhóm hộ có quy mô chế biến lớn

khi họ

chế

biến được càng nhiều thì HQKT mà họ

đạt được càng cao.

Điều đó cho thấy các hộ mạnh dạn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư hợp lý thì hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao hơn. Do năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như giá bán cao.Vì vậy để tăng hơn nữa kết quả sản xuất, chế biến mắm tép cần tăng thêm mức đầu tư của nhóm hộ

trung bình và nhỏ nhưng cần tính toán mức tăng sao cho phù hợp bởi

không phải cứ đầu tư cao sẽ mang lại hiệu quả cao .

* Các chỉ tiêu hiệu quả:

­ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: ta thấy từ một đồng chi phí hộ quy mô lớn có mức đầu tư cao hơn thì tạo ra 1,28 đồng doanh thu trong khi đó ở

nhóm hộ trung bình tạo ra 1,3 đồng doanh thu, còn ở nhóm hộ nhỏ chỉ tạo

ra 1,27 đồng doanh thu. Trong đó GTGT được tạo ra từ một đồng chi phí tử nhóm hộ quy mô lớn là 0,28, nhóm hộ đầu tư trung bình là 0,3 và nhóm hộ nhỏ là 0,27. Như vậy, không phải cứ đầu tư cao thì sẽ mang lại hiệu quả cao. Nếu xét trên phương diện về hiệu quả sử dụng vốn và GTGT tạo ra từ một đồng chi phí thì nhóm hộ trung bình đang là nhóm hộ đạt hiệu quả

nhất. Vì vậy, các nhóm hộ

cần đầu tư

sao cho phù hợp nhất,

đồng vốn

được sử dụng tối ưu để mang lại hiệu quả cao nhất. Về chỉ tiêu thu nhập

hỗn: Sau khi trừ đi các khoản khấu hao và chi phí thuê lao động thì một

đồng vốn hộ bỏ ra

ở nhóm hộ

quy mô lớn thu được 0,24 đồng TNHH,

nhóm hộ quy mô nhỏ thu được 0,25 đồng TNHH thấp hơn nhóm hộ đầu tư

trung bình 0.1 đồng. Như vậy đồng vốn bỏ ra của nhóm hộ bình đã mang lại hiệu quả cao cho nhóm hộ này.

đầu tư trung

­ Chỉ tiêu hiệu quả lao động: Vì nhóm hộ quy mô trung bình và quy mô nhỏ sử dụng nhiều lao động gia đình hơn nhưng hiệu quả lao động của nhóm hộ này lại thấp hơn so với nhóm hộ quy mô lớn.

* So sánh hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến và nhóm hộ chế biến.

Đối với nghề chế biến mắm tép của người dân xã Hà Yên, có nhiều hộ lao động tự đi đánh bắt về để chế biến mắm, tuy nhiên tùy thuộc vào quy mô chế biến của từng hộ. Đối với những hộ có quy mô chế biến lớn, sản lượng đánh bắt của hộ không đủ để chế biến thì hộ sẽ phải đặt mua thêm nguyên liệu, giá mua nguyên liệu và giá nguyên liệu hộ đánh bắt sẽ được tính theo giá thị trường để tính HQKT của hộ. Ngược lại, những hộ

chỉ

chuyên chế

biến mà không đánh bắt thì 100% nguyên liệu của hộ

thường được đặt mua theo giá của loại tép và theo giá thị trường.

Về tình hình đầu tư cơ sở vật chất cho khâu chế biến mắm tép của 2 nhóm hộ là nhóm hộ chế biến và nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến: Qua

bảng số

liệu 4.11 ta thấy, tình hình đầu tư về

cơ sở

vật chất, dụng cụ

phục vụ cho quá trình chế biến của mỗi nhóm hộ là khác nhau. Các nhóm hộ thường đầu tư để chế biến theo quy mô sản xuất, chế biến mắm của

hộ. Đối với 2 nhóm hộ được so sánh, tình hình đầu tư cơ sở vật chất và

công cụ dụng cụ

chế

biến nhìn chung có sự

chênh lệch tuy nhiên mức

chênh lệch không đáng kể.Các dụng cụ

phục vụ

cho chế

biến như

chậu

ướp mắm, dụng cụ xúc mắm, chum muối mắm, bình đựng, ni lông bịt

miệng thì hầu hết các nhóm hộ

trang bị

với mức tương đương nhau. Về

tình hình đầu tư xây nhà ủ mắm, ở nhóm hộ chỉ chế biến thì có sự đầu tư hơn, trung bình có 0,94 chiêc của các nhóm hộ chế biến được xây dựng, và của nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến thì mức đầu tư cho chỉ tiêu này chỉ chênh lệch rất nhỏ (0,91). Điều này cho thấy, giữa 2 nhóm hộ được so sánh

Xem tất cả 157 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí