Cơ Sở Vật Chất ,dụng Cụ Chế Biến Của Nhóm Hộ Tự Đánh Bắt Và Nhóm Hộ Mua Nguyên Liệu (Tính Trung Bình/nhóm Hộ)

thì mức đầu tư gần như nhau, nếu có sự chênh lệch thì nguyên nhân do quy mô chế biến của nhóm hộ, các nhóm hộ đầu tư tùy thuộc vào quy mô của hộ mình để phù hợp cho sản xuất của hộ.

Bảng 4.11 : Cơ sở vật chất ,dụng cụ chế biến của nhóm hộ tự đánh bắt và nhóm hộ mua nguyên liệu (Tính trung bình/nhóm hộ)


STT Chỉ tiêu


ĐVT

Nhóm hộ chế biến

Nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế

biến

Giá trị (1000đ)

Nhóm hộ vừa

Nhóm hộ

đánh bắt vừa

chế biến

chế biến

Tổng chi phí

1000đ ­ ­ 14462,18 19063,82


1 Nhà ủ mắm Chiếc 0,94

0,91

12844,12

17186,36

2 Chậu ướp mắp Chiếc 5,41

5,41

337,35

356,18

3 Dụng cụ xúc mắm Chiếc 5,18

5,09

70,94

75,00

4 Chum muối mắp Chiếc 5,06

5,32

1008,24

1224,09

5 Bình đựng mắm Chiếc 15,06

14,59

145,71

167,45

6 Ni lông bịt miệng chum Chiếc 7,71

8,23

55,82

54,73

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.

Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa - 13

70

Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra


84

Đối với những hộ chỉ tham gia chế biến mắm, nguyên liệu để chế biến mắm của hộ là 100% đi mua, trong đó nguyên liệu chính phục vụ chế biến là tép. Việc lựa chọn tép ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất mắm. Với những hộ này, thường thì các hộ thường đặt mua các loại tép ngon để cho ra nhiều sản lượng mắm hơn, mắm đỏ và ngon hơn như vậy mới đúng theo đơn đặt hàng. Hộ mua tép ngon thì đồng nghĩa với việc giá cả cao, chi phí sản xuất lớn hơn, tuy nhiên chất lượng

mắm ngon sẽ

bán được với giá cao hơn, chính vì vậy hiệu quả

của nó

mang lại cũng tốt hơn.

Ngược lại, các nhóm hộ tự đánh bắt để chế biến thì nguyên liệu cho chế biến của hộ sẽ do chính hộ đánh bắt, nếu thiếu thì hộ mới đi mua. Gía mua sẽ phụ thuộc vào giá thị trường và giá mà hộ lựa chọn. Tuy nhiên, với nhóm hộ này trong quá trình đánh bắt tép để sản xuất thì việc tép ngon hay không thì hộ vân phải chế biến, đó chính là lý do mà sản lượng mắm đạt

được của nhóm hộ

này sẽ

không cao, nó làm

ảnh hưởng đến cả

giá bán

của sản phẩm sau này.

Về các loại chi phí cho chế biến cũng không có sự chênh lệch nhiều giữa 2 nhóm hộ được so sánh, các nhóm hộ thường đầu tư chi phí theo kinh nghiệm sản xuất của mình để sản phẩm được ngon nhất và mang lại sản

lượng cao nhất. Ví dụ, chi phí cho thính của nhóm hộ

chế

biến là 2,95

kg/100kg tép nguyên liệu thì ở nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến cũng xấp xỉ như vậy (2,97kg/100kg tép nguyên liệu).

Về công lao động, đối với nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến thì số công lao động của nhóm hộ này cao hơn (5,95 công/100kg tép nguyên liệu) còn ở nhóm hộ chế biến chỉ mất 5,63 công/100kg tép nguyên liệu. Có sự chênh lệch này là do các hộ chế biến thường mua tép và tép này trước khi mua đã được các hộ nhặt rửa qua, hộ chỉ phải rửa và nhặt lại nên đỡ tốn

công hơn, còn các hộ vừa đánh bắt vừa chế biến thì hộ phải tự làm sạch tép chế biến của mình nên sẽ mất nhiều công hơn.

Bảng 4.12 : Chi phí chế biến mắm tép của nhóm hộ tự đánh bắt và nhóm hộ mua nguyên liệu (Tính trung bình/100kg tép nguyên liệu)


72

Chỉ tiêu

Nhóm hộ chế biến ĐVT

Nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến


BQC

SL GT SL GT

1. Chi phí trung gian (IC)

1000đ

­

5877,93

­

5922,20

5900,06

­ Tép

kg

100

5738,24

100

5790,91

5764,57

­ Thính

kg

2,95

38,31

2.97

38,65

38,48

­ Muối

kg

3,87

15,16

3.14

15.71

15,44

­ Đường

kg

1,58

28,48

1.56

28,06

28,27

­ Điện,năng lượng khác

1000đ

­

24,50

­

23,41

23,95

­Chi phí khác

1000đ

­

33,24

­

25.45

29,34

2. Lao động

công

5,63

­

5,95

­

­

­ LĐGĐ

công

5,63

­

5,95

­

­

­ LĐ đi thuê

công

­

­

­

­

­

­ Chi phí khấu hao

1000đ

­

131,47

­

152,51


Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra


87

Các loại công cụ dụng cụ,vật dụng phục vụ cho chế biến được tính

vào chi phí khấu hao. Các loại vật dụng này có thời gian sử dụng trung

bình 10 năm, mỗi năm nhóm hộ

này chế

biến được khoảng 1100kg,

nhóm hộ

vừa đánh bắt vừa chế

biến mỗi năm chế

biến được khoảng

1250kg vì vậy chi phí phân bổ đối với nhóm hộ chế biến là 131,47 nghìn

đồng/100kg tép nguyên liệu và nhóm hộ 152,51 nghìn đồng /100kg tép nguyên liệu.

vừa đánh bắt vừa chế

biến là

và nhóm hộ mua nguyên liệu (Tính cho 100kg tép nguyên liệu)

Nhóm hộ Nhóm hộ vừa

Chỉ tiêu

ĐVT chế biến đánh bắt vừa


Năng suất mắm BQ/100kg

chế biến

kg 133,12 124,56

tép nguyên liệu




Giá mắm tép/1kg

1000đ

56,89

55,33

Giá trị sản lượng mắm

1000đ

7.573,20

6.891,90

Giá trị sản phẩm phụ/100kg

1000đ

100

100

Giá trị sản xuất

1000đ

7.673,20

6.991,90

Bảng 4.13 : So sánh kết quả chế biến mắm của nhóm hộ tự đánh bắt


BQ 128,84

56,11

7.232,5

5

100

7.332,5

5

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Qua bảng số liệu 4.13 ta thấy năng suất chế biến của nhóm hộ chế biến lớn hơn của nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến. Ở nhóm hộ chế biến, năng suất mắm BQ/100kg tép nguyên liệu là 133,12kg còn ở nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến là 124,56kg. Gía mắm bán được của nhóm hộ chế biến cũng cao hơn giá mắm của nhóm còn lại, điều này càng chứng tỏ việc lựa chọn tép ngon sẽ cho nhiều mắm tép hơn, tép hộ lựa chọn là tép

ngon nên lượng mắm được nhiều, mắm đỏ và ngon nên bán được giá hơn.

Năng suất chế biến và giá bán đều cao hơn, chính vì thế giá trị sản xuất của nhóm hộ chế biến cao hơn nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến. Nhóm hộ chế biến đạt 7.673,20 nghìn đồng/100kg tép nguyên liệu, cao hơn nhóm hộ còn lại là 681,3 nghìn đồng.

ề HQKT của nhóm hộ tự đánh bắt và nhóm hộ mua nguyên liệu( nhóm hộ chỉ chế biến):

Qua bảng 4.14 ta thấy,

giá trị gia tăng VA/100kg tép nguyên liệu

của

nhóm hộ chế biến là cao nhất nhất là 1.795,27 nghìn đồng, của nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến là thấp hơn (1.069,7 nghìn đồng), thấp hơn 725,57 nghìn

đồng. Sau khi trừ đi chi phí phân bổ thì thu nhập hỗn hợp MI của hộ chế

biến là 1 663,8 nghìn đồng và vẫn đạt cao nhất, hơn hộ vừa đánh bắt vừa chế biến là 746,61 nghìn đồng.

Về hiệu quả sử dụng đồng vốn (GO/IC) của hộ chế biến là 1,31 lần

cao hơn

nhóm hộ còn lại(1,18). Trong hiệu quả

đầu tư

công lao động,

nhóm hộ

vừa đánh bắt vừa chế

biến phải bỏ

ra số

công lao động nhiều

hơn nhóm hộ chỉ chế biến

nhưng hiệu quả mang lại

của họ nhỏ hơn, do

vậy hiệu quả đầu tư công lao động của nhóm hộ này thấp hơn nhóm hộ chế biến. Nếu như nhóm hộ chế biến đạt 295,52 nghìn đồng/công lao động thì nhóm hộ vừa đánh bắt vừa chế biến chỉ đạt 154,15 nghìn đồng/công lao động.

Tóm lại, HQKT mang lại khi các nhóm hộ cùng chế biến 100kg tép

nguyên liệu của 2 nhóm hộ

là khác nhau, nhóm hộ

chế

biến mang lại

HQKT cao hơn nhóm hộ

vừa đánh bắt vừa chế

biến. Điều đó cho thấy

việc lựa chọn nguyên liệu là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất nói chung và đối với 2 nhóm hộ được so sánh nói riêng.

Bảng 4.14: Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm của nhóm hộ tự đánh bắt và nhóm hộ mua nguyên liệu‌

(Tính cho 100kg tép nguyên liệu)


Chỉ tiêu

ĐVT

Nhóm hộ chế biến

Nhóm hộ vừa đánh bắt vừa

So sánh(2/1) (%)

75

(1) chế biến(2)

1. Giá trị sản xuất (GO

1000đ

7.673,20

6.991,90 91,12

2. Chi phí trung gian (IC)

1000đ

5.877,93

5.922,20 100,75

3. Giá trị gia tăng (VA)

1000đ

1.795,27

1.069,7 59,58

4. Khấu hao TSCĐ

1000đ

131,47

152,51 116

5. Công lao động

công

5,63

5,95 105,68

6. Thu nhập hỗn hợp (MI)

1000đ

1.663,8

917,19 55,13

7. GO/IC

lần

1,31

1,18 90,08

8. VA/IC

lần

0,31

0,18 58,06

9. MI/IC

lần

0,28

0,15 53,57

10. VA/1 công LĐ

1000đ/LĐ

318,88

179,78 56,38

11. MI/1 công LĐ

1000đ/LĐ

295,52

154,15 52,16

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra


90

Xem tất cả 157 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí