Hoạt Động Của Bộ Bù Tua Bin Tăng Áp:

Hình 5 22 Cấu tạo bộ bù độ cao Dưới áp suất khí quyển cao các ống chân 1

Hình 5.22: Cấu tạo bộ bù độ cao

Dưới áp suất khí quyển cao, các ống chân không bị nén lại. Lò xo kéo cần đẩy lên trên. Áp suất khí quyển thấp, các ồng chân không giãn nở thắng lực ép của lò xo đẩy cần đẩy đi xuống

Hoạt động: Độ cao nhỏ:

Áp suất khí quyển cao nén các ống chân không, lò xo đẩy cần đẩy đi lên, cần điều khiển giữ vòng tràn ở vị trí bình thường.

Độ cao lớn:

Áp suất khí quyển thấp, các ống chân không nở ra thắng lực ép của lò xo, đẩy cần đẩy đi xuống, dịch chuyển chốt nối sang trái, làm cần điều khiển bị đẩy quay ngược chiều kim đồng hồ, làm cho cần căng quay theo chiều kim đồng hồ, dịch chuyển vòng tràn về phía giảm dầu.


Độ cao nhỏ Độ cao lớn Hình 5 23 Hoạt động bộ bù độ cao f Bộ bù tua bin 2Độ cao nhỏ Độ cao lớn Hình 5 23 Hoạt động bộ bù độ cao f Bộ bù tua bin 3

Độ cao nhỏ Độ cao lớn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.


Hình 5.23: Hoạt động bộ bù độ cao

f. Bộ bù tua bin tăng áp: Chức năng:

Chức năng của bộ bù tua bin tăng áp tương tự như chức năng của bộ bù độ cao. tua bin tăng áp làm tăng áp suất và lượng khí nạp vào động cơ. Bộ bù tua bin tăng áp nhằm điều khiển lượng phun phù hợp với lượng khí nạp vào động cơ để tăng công suất động cơ.

Cấu tạo:

Thiết bị này gắn trên bộ điều chỉnh cảa bơm cao áp. áp suất khí nạp sau khi tăng áp tác dụng lên buồng trên của màng (màng gắn liền với cần đẩy) trong khi áp suất khí quyển tác dụng xuống buồng dưới của màng.

Đầu phía dưới của cần đẩy có dạng côn. Vì vậy, chốt sẽ dịch chuyển vào trong hay ra ngoài tuỳ theo sự tác động của áp suất khí tăng áp lên màng.

Cần đẩy chuyển động lên hoặc xuống, chốt nối đẩy cần điều khiển quay theo chiều kim đồng hồ hoặc quay ngược chiều kim đồng hồ quanh trục của nó. Chuyển động của cần điều khiển làm thay đổi vị trí dừng của cần căng (cần căng làm dịch chuyển vòng tràn)

Hoạt động:

Khi áp suất tăng áp thấp (dưới 0.14 kgf/cm2 ). Màng bị đẩy lên phía trên nhờ lò xo, cần điều khiển quay ngược chiều kim đồng hồ tác động vào cần căng. Cần căng đẩy vòng tràn về phía giảm dầu.

Khi áp suất tăng áp tăng, màng đầy cần xuống dưới. Cần đẩy quay theo chiều kim đồng hồ tác động vào cần căng đẩy vòng tràn về phía thêm dầu theo áp suất tăng áp.

Khi áp suất tăng áp vượt quá điểm uốn của đồ thị dưới, chốt nối bị đẩy ngược sang sang trái bởi mặt côn B, đẩy cần đẩy quay theo chiều kim đồng hồ. Vì vậy, giảm lượng phun. Điều này tránh áp suất tăng áp quá cao.

Đồ thị dưới chỉ lượng phun theo áp suất tăng áp. Bình thường vùng C và vùng D sử dụng khi bộ bù tua bin tăng áp làm việc. Vùng B là vùng dự phòng. Trong vùng dự phòng, lượng phun giảm theo sự gia tăng áp suất tăng áp.

Hình 5 24 Hoạt động của bộ bù tua bin tăng áp PHIẾU TH ỰC HÀNH SOÁ 1 5 XÁC 4

Hình 5.24: Hoạt động của bộ bù tua bin tăng áp:

PHIẾU THỰC HÀNH SOÁ 15


XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG BƠM CAO ÁP VE TRÊN ĐỘNG CƠ

I. Mục tiêu:

Sau khi thực hiện xong phiếu công tác này học viên có thể xác định được tình trạng bơm VE trên động cơ.

II. Cung cấp:

- Động cơ diesel có sử dụng bơmVE.

- Nhiên lịêu, dầu bôi trơn, nước làm mát.

- Dụng cụ thích hợp…

III. Phương pháp thực hiện:

- Xả gió hạ áp ở hệ thống (như ở chương I).

- Tháo rời các rắc co nối giửa bơm cao áp và các kim phun.

- Để cần ga ở vị trí phun dầu tối đa.

- Cấp điện cho van cất nhiên liệu hoạt động.

- Khởi động động cơ.

Quan sát ở đầu các rắc co. Nếu nhiên liệu không phun ra ở một trong những rắc co thì bơm đã hư. Nếu nhiên liệu phun ra hết ở đầu các rắc co thì bơm còn hoạt động.

- Ngừng khởi động động cơ.

- Tháo 1 kim phun bất kỳ trên động cơ ra

- Nối ống dầu cao áp từ bơm cao áp đến kim phun vừa tháo

- Để cần ga ở vị trí câm chừng

- Khởi động động cơ.

- Quan sát, nếu có dầu phun ra nơi kim phun thì bơm còn tốt, nếu không có dầu phun ra thì do piston bơm cao áp không tao đủ áp lực phun. Để chắc chắn là piston xi lanh bơm cao áp còn tốt ta kiểm tra áp lực dầu khi bơm cao áp làm việc, bằng cách:

· Gắn vào ống dẫn dầu cao áp tới kim phun 1 áp kế.

· Đưa cần ga đến vị trí phun dầu tối đa.

· Quay cốt bơm vài vòng (khoảng 5 vòng).

· Nếu áp suất đạt từ 200 kg/cm2 trở lên là tốt.

· Duy trì áp suất này trong khoảng 10 giây. Nếu áp suất này không tụt quá 20 kg/cm2 là van cao áp còn tốt. Tiếp tục kiểm tra cho các tổ bơm tiếp theo

- Dọn vệ sinh.

- Báo cáo kết quả.

PHIẾU THỰC HÀNH SOÁ 16


THÁO RÁP KIỂM TRA SỬA CHỮA BƠM EP/VE

I. Mục tiêu:

Sau khi thực hiện xong phiếu công tác này học viên có thể biết cách tháo ráp, kiểm tra và sửa chữa bơm cao áp VE.

II. Cung Câp:

- Một bơm cao áp VE cần tháo ráp kiểm tra

- Giá đở bơm.

- Dụng cụ thích hợp chuyên dùng cho bơm VE.

- Giẻ lau, dầu nhớt

III. Phương pháp thực hiện:

A. THÁO:

- Gắn bơm lên giá đở có ngàm phụ.

- Tháo vít dẫn dầu đến và về .

Lưu ý: Nếu ốc Zin thì có chữ IN (vào), OUT (ra). Nếu ốc không có chữ thì lỗ lớn là lỗ vào, lỗ nhỏ là lỗ ra.

- Tháo ốc giữ cần ga.

- Tháo cần ga ra, lưu ý vị trí của lò xo hoàn lực, dấu giữa cần ga và cốt ra.

- Dùng lục giác 5mm, tháo vít nắp điều tốc.

- Đè cốt ga xuống và lấy nắp điều tốc ra.

- Tháo 2 vít giữ cần điều khiển van phân lượng bằng chìa khoá đặc biệt.

- Tháo cần điều khiển van phân lượng ra.

- Tháo cốt bộ điều tốc.

- Tay giữ cụm quả tạ, ống trượt

Lấy cụm bộ điều tốc ống trượt ra Tháo van điện cắt nhiên liệu · Tháo 5

Lấy cụm bộ điều tốc ống trượt ra Tháo van điện cắt nhiên liệu · Tháo 6

- Lấy cụm bộ điều tốc, ống trượt ra.

- Tháo van điện cắt nhiên liệu:

· Tháo giắc ra khỏi giá đở.

95

· Tháo vỏ che bụi ra khỏi van điện cắt nhiên liệu.

· Tháo đai ốc, day điện và vỏ che bụi.

· Tháo cuộn dây joăng chử O, lò xo, van, lưới lọc và đệm vênh hình sóng.

- Tháo bàn kẹp và kẹp dựng đứng bơm lên.

- Tháo 4 ốc giữ đầu phân phối ra.

- Giử chén chặn lò xo, rút cụm phân phối

Löu yù: Không đánh rơi các chi tiết.

- Lấy đệm điều chỉnh piston (hạt bắp) ra khỏi đĩa cam.

- Tháo các chi tiết sau của đầu phân phối:

-

· Tháo piston bơm ra khỏi xi lanh bơm · Lần lượt lấy các chi tiết đĩa dưới 7

· Tháo piston bơm ra khỏi xi lanh bơm

· Lần lượt lấy các chi tiết: đĩa dưới piston, đĩa trên piston, đế lòxo dưới, van định lượng.

· Tháo hai lò xo honàn lực của piston.

· Tháo hai cây dẫn hướng. Trên cây có đệm lò xo piston và đế lò xo trên (lưu ý các gioăng).

· Tháo nút đậy nắp phân phối (lưu ý gioăng).

· Tháo ốc lục giác.

· Lấy nguyên cụm lò xo và van cao áp ra

- Tháo cụm điều chỉnh cầm chừng nhanh (cụm bù ga cho máy lạnh nếu có).

- Lấy đĩa cam ra.

Dùng kiềm mũi nhọn gắp khâu chữ thập ra Tháo nắp đậy chốt giữ chốt khoá 8

- Dùng kiềm mũi nhọn gắp khâu chữ thập ra.

- Tháo nắp đậy chốt, giữ chốt khoá của bộ phun sớm tự động điều khiển đĩa cam.

- Dùng que nam châm lấy chốt khoá ra.

- Đẩy chốt vào trong, dùng kiềm mũi nhọn lấy đĩa chứa con lăn (Trên đĩa có chứa các con lăn)

- Tháo các con lăn ra khỏi đĩa (mổi con lăn có chúa 1 cốt, một vòng trong và 1 vòng ngoài).

Lưu ý:

Không được đành rơi các con lăn Không được thay đổi vị trí các con lăn.

- Lấy cốt bơm ra.

- Tháo nắp đậy bơm tiếp vận ra.

- Dùng kiềm mũi nhọn gắp rotor bơm tiếp vận ra. Lưu ý: các cánh gạt

- Lấy vỏ bơm tiếp vận ra.

- Tháo hai nắp bộ phun sớm tự động.

Lưu ý: Hai bên dầu đến và đi (để khỏi lộn khi ráp).

Tháo lò xo piston của bộ phun sớm tự động ra Caùc chi tieát bôm VE thaùo rôøi 9

- Tháo lò xo, piston của bộ phun sớm tự động ra.

Caùc chi tieát bôm VE thaùo rôøi 10

Caùc chi tieát bôm VE thaùo rôøi

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 25/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí